I. Mục đích - yêu cầu:
- Biết đọc đúng một văn bản khoa học thường thức có bảng thống kê.
- Hiểu được nội dung bài: Việt Nam có truyền thống khoa cử lâu đời.
- Giáo dục học sinh chăm học để trở thành những người tài giỏi.
II. Đồ dùng dạy học: Tranh minh hoạ. Bảng phụ viết sẵn bảng thống kế.
15 trang |
Chia sẻ: lantls | Lượt xem: 1335 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Lớp 2 Tuần 2, 3, 4 đã chỉnh sửa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h:
- Rèn kĩ năng vận dụng thực hành vào bài tập: tìm từ đồng nghĩa, phân loại thành những nhóm từ đồng nghĩa.
- Biết viết đoạn văn miêu tả khoảng 5 câu có từ đồng nghĩa.
II. Chuẩn bị:
- Bút dạ, 1 số tờ giấy phiếu khổ to.
III. Các hoạt động dạy học:
1. ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: - Gọi học sinh làm lại bài 2, 4.
- Nhận xét, cho điểm.
3. Bài mới:
3.1. Giới thiệu bài:
3.2. Hoạt động 1: Thảo luận theo cặp.
- Giáo viên dán tờ giấy ghi đoạn văn lên bảng.
- Gọi học sinh phát biểu, gạch chân.
- Giáo viên chốt lại lời giải đúng.
3.3. Hoạt động 2: Làm nhóm lớn:
- Chia lớp làm 4 nhóm.
- Phát phiếu học tập cho các nhóm.
- Đại diện lên trình bày.
- Nhận xét.
3.4. Hoạt động 3: Làm cá nhân.
- Gọi học sinh nối tiếp nhau đọc bài đã viết.
- Giáo viên nhận xét, khen ngợi những đoạn văn hay.
- 1 học sinh đọc yêu cầu bài 1.
- Mẹ, má. u, bầm, mà là các từ đồng nghĩa.
- Đọc yêu cầu bài 2.
- Thảo luận- trình bày.
+ Bao la, mênh mông, bát ngát, thênh thang.
+ Lung linh, long lanh, lóng lánh, lấp lánh.
+ Vắng vẻ, hiu quạnh, vắng teo, vắng ngắt, hiu hắt.
- Đọc yêu cầu bài 3.
+ Học sinh làm việc cá nhân vào vở.
- Lớp nhận xét.
4. Củng cố- dặn dò:
- Nhận xét giờ.
- Yêu cầu học sinh viết đoạn văn chưa đạt về viết lại.
Thứ sáu, ngày 28 tháng 9 năm 2007
Thể dục
đội hình đội ngũ. Trò chơi: “Mèo đuổi chuột”
I. Mục tiêu: Giúp học sinh: - Củng cố kĩ thuật động tác quay trái, quay phải, …
- Yêu cầu học sinh chơi đúng luật, khéo léo …
II. Chuẩn bị: - Sân bãi, 1 còi.
III. Các hoạt động lên lớp:
1. ổn định lớp:
2. Kiểm tra sân bãi:
3. Bài mới: 3.1. Phần mở đầu:
- Giới thiệu bài.
- Khởi động- Kiểm tra bài cũ:
3.2. Phần cơ bản:
3.2.1. Ôn đội hình đội ngũ.
- Cho học sinh ôn theo tổ.
3.2.2. Trò chơi:
- Phổ biến luật chơi.
3.3. Phần kết thúc:
- Thả lỏng.
- Nhận xét giờ.
- Dặn về luyện tập thêm.
- Phổ biến nội dung bài.
Xoay các khớp, giậm chân tại chỗ.
“Mèo đuổi chuột”
- Học sinh chơi 7 đến 8 phút.
- Hít sâu.
Tuần 4
Thứ hai, ngày 1 tháng 10 năm 2007
Tập đọc
Những con sếu bằng giấy
I. Mục tiêu:
- Đọc trôi chảy, lưu loát toàn bài, đọc đúng tên địa lí nước ngoài. Biết đọc diễn cảm bài văn.
- Từ ngữ: Bom nguyên tử, phóng xạ nguyên tử, truyền thuyết.
- ý nghĩa: Tố cáo tội ác chiến tranh hạt nhân, nói lên khát vọng sống, khát vọng hoà bình của trẻ em trên toàn thế giới.
II. Đồ dùng dạy học:
- Bảng phụ chép đoạn luyện đọc.
III. Các hoạt đông dạy học:
1. ổn định:
2. Kiểm tra: ? Học sinh phân vai vở kịch Lòng dân.
3. Bài mới: Giới thiệu bài.
a) Luyện đọc:
- Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc, rèn đọc đúng và giải nghĩa từ.
- Giáo viên đọc mẫu.
b) Tìm hiểu bài.
? Xa-da-cô bị nhiễm phóng xạ nguyên tử từ khi nào?
? Cô bé hi vọng kéo dài cuộc sống của mình bằng cách nào?
? Các bạn nhỏ đã làm gì để tỏ tình đoàn kết với Xa-da-cô?
? Các bạn nhỏ đã làm gì để bày tỏ nguyện vọng hoà bình?
? Nếu được đứng trước tượng đài, em sẽ nói gì với Xa-da-cô?
c) Luyện đọc diễn cảm.
? Hướng dẫn học sinh luyện đọc diễn cảm đoạn 3.
- Giáo viên nhận xét đánh giá.
? Nêu ý nghĩa bài.
- 4 học sinh đọc nối tiếp 4 đoạn, kết hợp rèn đọc đúng, đọc chú giải.
- Học sinh luyện đọc theo cặp.
- 1 đến 2 học sinh đọc toàn bài.
- Từ khi Mĩ ném 2 quả bom nguyên tử xuống Nhật Bản.
- Xa-da-cô hi vọng kéo dài cuộc sống của mình bằng cách ngày ngày gấp sếu, vì em tin vào 1 truyền thuyết nói rằng: Nếu gấp đủ 1000 con sếu giấy treo quanh phòng em sẽ khỏi bệnh.
- Các bạn nhỏ trên khắp thế giới đã gấp những con sếu bằng giấy gửi tới Xa-da-cô.
- Khi Xa-da-cô chết, các bạn đã quyên góp tiền xây dựng tượng đài tưởng nhớ những nạn nhân đã bị bom nguyên tử sát hại. Chân tượng đài khắc … mãi mãi hoà bình.
- Chúng tôi căm ghét chiến tranh.
- Chúng tôi căm ghét những kẻ đã làm bạn phải chết.
- 4 học sinh đọc nối tiếp.
- Học sinh luyện đọc diễn cảm đoạn 3.
- Học sinh luyện đọc theo cặp.
- Thi đọc trước lớp.
- Học sinh nêu ý nghĩa.
4. Củng cố:
- Hệ thống nội dung.
- Liên hệ, nhận xét.
5. Dặn dò: Về học bài.
Thứ ba, ngày 2 tháng 10 năm 2007
Đạo đức
Có trách nhiệm về việc làm của mình (Tiết 2)
I. Mục tiêu: Học song bài biết.
- Mỗi người cần có trách nhiệm về việc làm của mình.
- Bước đầu có kĩ năng ra quyết định và thực hiện quyết định của mình.
- Tán thành những hành vi đúng và không tán thành những hành vi sai, trốn trách nhiệm.
II. Phương tiện và tài liệu:
Những mẫu chuyện về người có trách nhiệm trong công việc hoặc dũng cảm nhận lỗi và sửa lỗi.
III. Hoạt đông dạy học:
1. ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ: - Nêu ghi nhó bài? (2 học sinh)
3. Bài mới: a) Giới thiệu bài.
b) Giảng bài.
+ Hoạt động 1: Xử lí tình huống.
- Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ " giao nhiệm vụ xử lí tình huống.
- Học sinh thảo luận "lên trình bày.
- Lớp nhận xét, bổ sung.
- Giáo viên kết luận: Mỗi tình huống có nhiều cách giải quyết. Người ta chọn
cách giải quyết thể hiện rõ trách nhiệm của mình và phù hợp
với hoàn cảnh.
+ Hoạt động 2: Tự liên hệ bản thân.
- Gợi ý để học sinh nhớ lại 1 việc làm, chứng kiến mình đã có trách nhiệm và tự rút ra bài học.
+ Chuyện xả ra như thế nào? Lúc đó em làm gì?
+ Bây giờ nghĩ lại em thấy thế nào?
- Giáo viên kết luận: Khi giải quyết công việc có trách nhiệm chúng ta thấy vui, thanh thản và ngược lại.
Người có trách nhiệm trước khi làm việc gì cũng quy nghĩ cẩn thận, nhằm mục đích tốt đẹp, cách thức phù hợp; khi làm hỏng việc hoặc thấy có lỗi, họ dám nhận lỗi và sẵn sàng làm cho tốt.
- 2 đến 3 học sinh đọc ghi nhớ sgk.
4. Củng cố- dặn dò: áp dụng bài học vào mình.
Thứ tư, ngày 3 tháng 10 năm 2007
Tập đọc
Bài ca về trái đất
(Định Hải)
I. Mục đích yêu cầu:
1. Đọc trôi chảy, diễn cảm bài thơ.
2. Hiểu nội dung, ý nghĩa của bài thơ: Kêu gọi đoàn kết chống chiến tranh, bảo vệ cuộc sống bình yên và quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
3. Thuộc lòng bài thơ.
II. Đồ dùng dạy học:
- Tranh minh hoạ.
- Bảng phụ.
III. Các hoạt động dạy học:
A - Kiểm tra bài cũ: Đọc bài “Những con sếu bằng giấy”
B - Dạy bài mới:
1. Giới thiệu bài:
2. Hướng dẫn học sinh luyện đọc và tìm hiểu bài:
a) Luyện đọc:
- Một học sinh khá (gioit) đọc toàn bộ bài thơ.
- Học sinh đọc nối tiếp nhau từng khổ thơ. Giáo viên chú ý những từ khó và cách nghỉ hơi đúng nhịp thơ.
- Học sinh luyện đọc theo cặp.
- Một, hai em đọc cả bài.
- Giáo viên đọc diễn cảm toàn bài: Giọng vui tươi, hồn nhiên, nhấn giọng vào từ gợi tả, gợi cảm.
b) Tìm hiểu bài.
1. Hình ảnh trái đất có gì đẹp?
- Giáo viên nhận xét bổ xung.
2. Em hiểu hai câu cuối khổ thơ 2 nói gì?
- Giáo viên nhận xét bổ xung.
3. Chúng ta phải làm gì để giữ bình yên cho trái đất?
- Giáo viên tổng kết ý chính.
"Nội dung: giáo viên ghi bảng.
- Học sinh đọc thầm khổ thơ 1 rồi trao đổi thảo luận để trả lời câu hỏi.
Trái đất giống như quả bóng xanh bay giữa bầu trời xanh: có tiếng chim bồ câu và những cánh hải âu vờn sóng biển.
+ Học sinh đọc thầm, đọc lướt khổ thơ 2 rồi thảo luận trả lời câu hỏi.
- Mỗi loài hoa có vẻ đẹp riêng nhưng loài hoa nào cũng quý cũng thơm như mọi trẻ em trên thế giới dù khác màu da nhưng đều bình đẳng, đều đáng quý đáng yêu.
+ Học sinh đọc thầm, đọc lướt khổ thơ 3 rồi thảo luận trả lời câu hỏi.
- Phải chống chiến tranh, chống bom nguyên tử, bom hạt nhân, vì chỉ có hoà bình, tiếng hát tiếng cười mới mang lại sự bình yên, sự trẻ mãi không già cho trái đất.
- Học sinh đọc lại.
C- Đọc diễn cảm và học thuộc lòng bài thơ:
- Học sinh đọc nối tiếp bài thơ.
- Hướng dẫn các em đọc đúng.
- Hướng dẫn luyện đọc diễn cảm khổ thơ 1, 2, 3.
- Giáo viên đọc mẫu khổ thơ 1, 2, 3.
- Giáo viên tổ chức cho học sinh thi học thuộc lòng.
- Học sinh chú ý.
- Học sinh luyện đọc diễn cảm theo cặp.
- Học sinh nhẩm học thuộc lòng bài thơ.
- Cả lớp hát bài hát: Bài ca trái đất.
3. Củng cố- dặn dò:
- Giáo viên nhận xét tiết học.
- Về nhà học thuộc lòng bài thơ.
Thứ năm, ngày 4 tháng 10 năm 2007
Luyện từ và câu
Luyện tập về từ trái nghĩa
I. Mục tiêu: Giúp học sinh:
- Vận dụng kiến thức về từ trái nghĩa để làm đúng các bài tập: Tìm từ trái nghĩa, đặt câu với cặp từ trái nghĩa.
II. Chuẩn bị:
- Phiếu học tập khổ to viết nội dung bài 1.
III. Các hoạt động dạy học:
1. ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Cho học sinh đọc thuộc lòng các thành ngữ, tục ngữ ở bài 1, 2.
- Nhận xét cho điểm.
3. Bài mới:
3.1. Giới thiệu bài:
3.2. Hoạt động 1: Nhóm.
- Mời 2 nhóm lên viết vào giấy khổ to.
- Nhận xét- chốt lời giải đúng.
- Cho học sinh thuộc lòng 4 thành ngữ tục ngữ trên.
3.3. Hoạt động 2: Làm vở.
- Cho học sinh làm vở.
- Gọi học sinh lần lượt làm miệng từng câu.
- Nhận xét.
3.4. Hoạt động 3:
- Cho học sinh thảo luận đôi.
- Giáo viên ghi kết quả vào giấy khổ to.
- Cho 3, 4 học sinh đọc lại.
- Đọc yêu cầu bài 1.
- Lớp chia làm 4 nhóm.
- Nhận xét.
+ Ăn ít ngon nhiều.
+ Ba chìm bảy nổi.
+ Nắng chóng trưa, mưa chóng tối.
+ Yêu trẻ, trẻ đến nhà.
Kính già, già để tuổi cho.
- Đọc yêu cầu bài 2, 3.
- Học sinh nhận xét lẫn nhau.
- Đọc yêu cầu bài.
a) Hình dáng: cao/ thấp; cao/ lùn …
b) Hành động: khóc/ cười; ra/ vào …
c) Trạng thái: buồn/ vui; lạc/ quan/ bi quan.; sướng/ khổ.
khoẻ/ yếu, sung sức/ mệt mỏi …
d) Phẩm chất: tốt/ xấu; lành/ ác …
4. Củng cố- dặn dò:
- Nhắc lại nội dung bài - nhận xét giờ.
- Dặn về làm bài tập còn lại.
Thứ sáu, ngày 5 tháng 10 năm 2007
Thể dục
đội hình đội ngũ. Trò chơi: “Mèo đuổi chuột”
I. Mục tiêu: Giúp học sinh: - Củng cố kĩ thuật động tác quay trái, quay phải, …
- Yêu cầu học sinh chơi đúng luật, khéo léo …
II. Chuẩn bị: - Sân bãi, 1 còi.
III. Các hoạt động lên lớp:
1. ổn định lớp:
2. Kiểm tra sân bãi:
- Giới thiệu bài.
- Khởi động- Kiểm tra bài cũ:
3.2. Phần cơ bản:
3.2.1. Ôn đội hình đội ngũ.
- Cho học sinh ôn theo tổ.
3.2.2. Trò chơi:
- Phổ biến luật chơi.
3.3. Phần kết thúc:
- Thả lỏng.
- Nhận xét giờ.
- Dặn về luyện tập thêm.
- Phổ biến nội dung bài.
Xoay các khớp, giậm chân tại chỗ.
“Mèo đuổi chuột”
- Học sinh chơi 7 đến 8 phút.
- Hít sâu.
3. Bài mới: 3.1. Phần mở đầu:
File đính kèm:
- Sua t2,3,4.doc