Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Tuần 2 - Tiết 2, Bài 2: Cách tính thời gian trong Lịch sử

GV: Bài trước chúng ta đã khẳng định : Lịch sử là những sự vật, hiện tượng xảy ra trong quá khứ, muốn hiểu rõ những sự kiện trong quá khứ, cần phải xác định thời gian chuẩn xác. Từ thời nguyên thủy, con người đã tìm cách ghi lại sự việc theo) trình tự thời gian.

GV hướng dẫn HS xem hình 2 SGK:

?- Có phải các bia tiến sĩ ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám được lập cùng một năm không ?.

HS trả lời: - Không.

 

doc4 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 394 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Tuần 2 - Tiết 2, Bài 2: Cách tính thời gian trong Lịch sử, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 2 TIẾT 2 NS: ND: Bài 2: CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1 Kiến thức Thông qua nội dung bài giảng giáo viên cần làm rõ: Tầm quan trọng của việc tính thời gian trong lịch sử. Học sinh cần phân biệt được các khái niệm Dương lịch, âm lịch và Công lịch. Biết cách đọc, ghi và tính năm tháng theo Công lịch chính xác. 2. Tư tưởng Giúp cho học sinh biết quý thời gian, biết tiết kiệm thời gian. Bồi dưỡng cho học sinh ý thức về tính chính xác và tác phong khoa học trong mọi việc. 3. Kĩ năng Bồi dưỡng cho HS cách ghi, tính năm tính khoảng cách giữa các thế kỉ chính xác. B.PHƯƠNG TIỆN ,THIẾT BỊ -Tranh ảnh theo sgk ,có thể thêm lịch treo tường , C.PHƯƠNG PHÁP -Nêu và giải quyết vấn đề ,giải thích ,cá nhân ,nhóm . D.NỘI DUNG 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ 1. Trình bày ngắn gọn Lịch sử là gì? 2. Tại sao chúng ta phải học Lịch sử? 3. Bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng GV: Bài trước chúng ta đã khẳng định : Lịch sử là những sự vật, hiện tượng xảy ra trong quá khứ, muốn hiểu rõ những sự kiện trong quá khứ, cần phải xác định thời gian chuẩn xác. Từ thời nguyên thủy, con người đã tìm cách ghi lại sự việc theo) trình tự thời gian. GV hướng dẫn HS xem hình 2 SGK: ?- Có phải các bia tiến sĩ ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám được lập cùng một năm không ?. HS trả lời: - Không. GV sơ kết: Không phải các bia tiến sĩ được lập cùng một năm. Có người đỗ trước, người đỗ sau, cho nên có người được dựng bia trước, người được dựng bia sau khá lâu. Như vậy, người xa đã có cách tính và ghi thời gian. Việc tính thời gian rất quan trọng, nó giúp chúng ta hiểu nhiều điều. ?- Dựa vào đâu, bằng cách nào, con người sáng tạo ra thời gian? HS đọc SGK đoạn "Từ xưa, con người.... thời gian được bắt đầu từ đây". GV giải thích thêm và sơ kết. Gv : Các em biết trên thế giới hiện nay có những cách tính lịch chính nào? HS trả lời: Âm lịch và Dương lịch. ?- Em cho biết cách tính của âm lịch và dương lịch? HS trả lời: - Âm lịch: dựa vào sự di chuyển của Mặt Trăng xung quanh Trái Đất 1 vòng) là 1 năm (360 ngày). - Dương lịch: dựa vào sự di chuyền của Trái Đất xung quanh Mặt Trời 1 vòng) là 1 năm (365 ngày). GV sơ kết: GV giải thích thêm: - Lúc đầu người phương Đông cho rằng: Trái Đất hình cái đĩa. - Người La Mã (trong quá trình đi biển) đã xác định: Trái Đất hình tròn. Ngày nay chúng ta xác định Trái Đất hình tròn. - Từ rất xa xưa, người ta quan niệm Mặt Trời quay xung quanh Trái Đất, những sau đó, người ta xác định Trái Đất quay xung quanh Mặt Trời, không phải Mặt Trời quay xung quanh Trái Đất. GV cho HS xem quả địa cầu, HS xác định Trái Đất hình tròn. GV giải thích thêm: Mỗi quốc gia, dân tộc, khu vực có cách làm lịch riêng. Nhìn chung, có 2 cách tính: theo sự di chuyển của Mặt Trăng quanh Trái Đất âm lịch) và theo sự di chuyển của Trái Đất quanh Mặt Trời (dương lịch). ?-Các em hãy nhìn vào bảng ghi trong trang 6 SGK, xác định trong bảng đó có những loại lịch gì? (Âm lịch và Dương lịch). GV gọi một vài học sinh xác định đâu là dương lịch, đâu là âm lịch. GV cho HS xem quyển lịch và các em khẳng định đó là lịch chung của cả thế giới, được gọi là Công lịch. ?- Vì sao phải có Công lịch? - Do sự giao lưu giữa các quốc gia dân tộc ngày càng tăng, cần có cách tính thời gian thống nhất. GV: Công lịch được tính nhừ thế nào? GV giải thích thêm: - Theo công lịch 1 năm có 12 tháng (365 ngày), năm nhuận thêm 1 ngày vào tháng 2. - 1000 năm là 1 thiên niên kỉ. - 100 năm là 1 thế kỉ. - 10 năm là 1 thập kỉ. GV hướng dẫn HS làm bài tập tại lớp. - Em xác định thế kỉ XXI bắt đầu năm nào và kết thúc năm nào? HS trả lời : Bắt đầu năm 2001, kết thúc năm 2100. GV gọi 1 em học sinh đọc những năm tháng bất kì để xác định thế kỉ tương ứng. Ví dụ: -179, 40, 248, 542... 1. Tại sao phải xác định thời gian? -Cách tính thời gian là nguyên tắc cơ bản của môn lịch sử. -Thời cổ đại, người nông dân luôn phụ thuộc vào thiên nhiên, cho nên, trong canh tác họ luôn phải theo dõi và phát hiện qui luật của thiên nhiên. -Họ phát hiện ra qui luật của thời gian: hết ngày rồi lại đến đêm; Mặt Trời mọc ở đằng Đông, lặn đằng Tây (1 ngày). -Nông dân Ai Cập cổ đại theo dõi và phát hiện ra chu kì hoạt động của Trái Đất quay xung quanh Mặt Trời (1 vòng) là 1 năm (360 ngày). 2. Người xưa đã tính thời gian như thế nào? -Âm lịch: Căn cứ vào sự di chuyển của Mặt trăng xung quanh Trái Đất (1 vòng) là 1 năm (từ 360 ® 365 ngày), 1 tháng (từ 29 ® 30 ngày). -Dương lịch: Căn cứ vào sự di chuyển của Trái Đất xung quanh Mặt Trời (1 vòng) là 1 năm (365 ngày+1/4 ngày) nên họ xác định 1 tháng có 30 hoặc 31 ngày, riêng tháng 2 có 28 ngày. 3. Thế giới có cần một thứ lịch chung hay không? -Xã hội loài người ngày càng phát triển, sự giaolưu giữa các quốc gia dân tộc ngày càng tăng, do vậy cần phải có lịch chung để tính thời gian. -Công lịch lấy năm tương truyền Chúa Giêsu ra đời làm năm đầu tiên của công nguyên. Những năm trước đó gọi là trước công nguyên (TCN). -Cách tính thời gian theo công lịch: CN 40 248 542 -------‘--------‘—‘----‘-----‘-------- 179 TCN 4. Củng cố bài GV gọi học sinh trả lời những câu hỏi cuối bài: 1. Tính khoảng cách thời gian (theo thế kỉ và theo năm) của các sự kiện ghi trên bảng ở trang 6 SGK so với năm nay? 2. Theo em, vì sao trên tờ lịch của chúng ta có ghi thêm ngày, tháng, năm âm lịch? 5. Dặn dò học sinh - Học sinh học theo câu hỏi trong SGK. - Nhìn vào bảng ghi chép trang 6 SGK để xác định ngày nào là dương lịch, ngày nào là âm lịch. Ngày ..thángnăm. Tổ kí duyệt

File đính kèm:

  • docBai 2 Cach tinh thoi gian trong lich su.doc