I.HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG:
II.HÌNH THÀNH KIẾN THỨC:
3.Tọa độ các vector :
Hoạt dộng 1:
Dựa vào hình vẽ trên xác định tọa độ các vector
Xác định tính đúng sai của các mệnh đề sau:
+
+
+
Cho = (u1; u2) và = (v1 ; v2). Khi đó:
= (u1 + v1; u2 + v2);
= (u1 - v1; u2 - v2);
với k R;
4 .Tọa độ trung điểm của đoạn thẳng, tọa độ trong tâm tam giác
5 trang |
Chia sẻ: Hùng Bách | Ngày: 22/10/2024 | Lượt xem: 18 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Hình học Lớp 10 - Chương 1: Vectơ - Bài 4: Hệ trục tọa độ (Tiết 2) - Trường THPT Tân Thành, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường THPT Tân Thành
BÀI: HỆ TRỤC TỌA ĐỘ (tiết 02)
I.HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG:
II.HÌNH THÀNH KIẾN THỨC:
3.Tọa độ các vector :
Hoạt dộng 1:
Dựa vào hình vẽ trên xác định tọa độ các vector
Xác định tính đúng sai của các mệnh đề sau:
+
+
+
Cho = (u1; u2) và = (v1 ; v2). Khi đó:
= (u1 + v1; u2 + v2);
= (u1 - v1; u2 - v2);
với k Î R;
4 .Tọa độ trung điểm của đoạn thẳng, tọa độ trong tâm tam giác
Hoạt động 2: Cho tam giác ABC với M là trung điểm của đoạn AB, G là trong tâm tam giác
So sánh các cặp vector sau
và ; và
Cho A(xA; yA), B(xB; yB), gọi I(xI; yI) là trung điểm AB. Từ đăng thức , hãy tìm tọa độ điểm I?
Cho đoạn thẳng AB có A(xA; yA), B(xB; yB). Khi đó tọa độ trung điểm I(xI; yI) của AB được tính theo công thức:, .
Trắc Nghiệm
Câu 1
_ Cho A(xA; yA), B(xB; yB), C(xC; yC), gọi G(xG; yG) là trọng tâm tam giác ABC. Hãy phân tích vectơ theo ba vectơ . Từ đó hãy tính tọa độ của G theo tọa độ của A, B, C.
Cho tam giác ABC có A(xA; yA), B(xB; yB), C(xC; yC). Khi đó tọa độ trọng tâm G(xG; yG) được tính theo công thức, .
Câu 2 :
III.LUYỆN TẬP:
Thực hành 11: Cho , , . Tìm tọa độ vectơ .
Thực hành 2: Cho . Hãy phân tích vectơ theo và .
Thực hành 3: Cho =(2; -5). Tìm x biết rằng = (6; x) cùng phương với .
Thực hành 4: Cho tam giác ABC có ba đỉnh A(2; 3), B(6; 7), C(1; 2). Tìm tọa độ trung điểm I của cạnh AB và trọng tâm G của tam giác ABC.
IV VẬN DỤNG-.TÌM TÒI:
-Giải bài tập: Phân tích vector theo hai vector không cùng phương
-
-Hình ảnh vận động viên bắn cung-Tổng lực căng dây bằng lực kéo của vận động viên
-
-Chia mảnh ruộng hình tam giác (xác định trung điểm của một cạnh kẻ từ đỉnh tam giác đến trung điểm sẽ chia tam giác ra làm hai phần có diện tích bằng nhau.)
Chỉ dẫn lịch sử
René Descartes ("Rơ-nê Đề-các", 1596–1650)
Sinh tại La Haye, Touraine (trước đây là một tỉnh, nay gọi là một vùng của Pháp), Descartes là con của một gia đình quý tộc nhỏ, có truyền thống khoa bảng và là tín hữu Công giáo Rôma. Đóng góp quan trọng nhất của Descartes với toán học là việc hệ thống hóa hình học giải tích, hệ các trục tọa độ vuông góc được mang tên ông. Ông là nhà toán học đầu tiên phân loại các đường cong dựa theo tính chất của các phương trình tạo nên chúng. Ông cũng có những đóng góp vào lý thuyết về các đẳng thức. Descartes cũng là người đầu tiên dùng các chữ cái cuối cùng của bảng chữ cái để chỉ các ẩn số và dùng các chữ cái đầu tiên của bảng chữ cái để chỉ các giá trị đã biết. Ông cũng đã sáng tạo ra hệ thống ký hiệu để mô tả lũy thừa của các số (chẳng hạn trong biểu thức x²). Mặt khác, chính ông đã thiết lập ra phương pháp, gọi là phương pháp dấu hiệu Descartes, để tìm số nghiệm âm, dương của bất cứ phương trình đại số nào (theo Bách Khoa toàn thư mở).
File đính kèm:
giao_an_hinh_hoc_lop_10_chuong_1_vecto_bai_4_he_truc_toa_do.doc