Giáo án Giáo dục quốc phòng Lớp 10 - Bài 1: Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam (4 tiết)

 

I.MỤC TIÊU:

a.Về Kiến thức:

HS nắm được kiến thức cơ bản về lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, tinh thần yêu nước, ý chí quật cường, tài thao lược đánh giặc của dân tộc ta.

b.Về thái độ:

- Bước đầu hình thành ý thức trân trọng với truyền thống của dân tộc Việt Nam

- Xác định trách nhiệm trong việc giữ gìn và phát huy truyền thống vẻ vang của dân tộc.

- Có thái độ học tập và rèn luyện tốt , sẵn sàng tham vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

II. CẤU TRÚC NỘI DUNG VÀ PHÂN BỐ THỜI GIAN

1.Cấu trúc nội dung: Nội dung của bài gồm 2 phần chính:

-Lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam

-Truyền thống vẻ vang của dân tộc trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước.

2.Nội dung trọng tâm: Đi sâu, làm rõ những truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc ta, vận dụng bài học đó trong xác định trách nhiệm cảu thanh niên, HS đối với sự nghiệp quốc phòng, an ninh.

3.Thời gian: 4 tiết

Tiết 1: Lịch sử đánh giặc giữ nước dân tộc Việt Nam

Tiết 2: Truyền thống vẻ vang của dân tộc Việt Nam ( mục 1,2)

Tiết 3: Truyền thống vẻ vang của dân tộc Việt Nam ( mục 3,4)

Tiết 4: Truyền thống vẻ vang của dân tộc Việt Nam ( mục 5,6)

 

doc8 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 275 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Giáo dục quốc phòng Lớp 10 - Bài 1: Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam (4 tiết), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hợp nhuần nhuyễn giữa vừa đánh, vừa đàm, đánh địch trên 3 mũi giáp công, trên cả 3 vùng chiến lược. => Từ thực tiễn chống giặc ngoại xâm của dân tộc, các thế hệ ông cha ta đã viết nên truyền thống vẻ vang rất đáng tự hào và những bài học quý báu đối với các thế hệ mai sau. - GV:từ thuở khai sinh, nước ta có tên là gì? do ai lãnh đạo. Có đặc điểm gì nổi bật.? - HS xem sách GK và tìm câu trả lời. - Vì sao nước ta lại bị các thế lực phương bắc dòm ngó? -Vì sao An Dương Vương lại chủ quan khi mà quân triệu đà luôn có ý muốn xâm lược nước ta? -Do An Dương Vương cậy có nỏ thần. - Từ TKX đến TK XIX có những cuộc đấu tranh nào là tiêu biểu? Em hãy nêu tên những cuộc khởi nghĩa đó và do ai lãnh đạo? - HS: cuộc đáu tranh chống quân Tống, Mông-Nguyên, Xiêm-mãn thanh. Từ những gì đã học em có thể cho biết những nét đặc sắc trong cách đánh của dân tộc ta? Có 4 nét nghệ thuật đặc sắc. - Em hãy kể một số anh hùng tiêu biểu trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, lật đổ chế độ thực dân nửa phong kiến? Nguyên nhân nào các phong trào đó đều thất bại.? - Mục đích của đế quốc Mỹ khi dựng lên chính quyền tay sai nguỵ quyền là gì? Giáo án, Sgk Quốc phòng – An ninh 10 TIẾT 2:TRUYỀN THỐNG VẺ VANG CỦA DÂN TỘC TA TRONG SỰ NGHIỆP ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC. TIỀN TRÌNH DẠY HỌC Ổn định lớp học, kiểm tra sĩ số. Kiểm tra bài cũ. Nội dung Phương pháp Vật chất II – TRUYỀN THỐNG VẺ VANG CỦA DÂN TỘC TA TRONG SỰ NGHIỆP ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC 1. Dựng nước đi đôi với giữ nước: Ngay từ buổi đầu dựng nước, chống giặc ngoại xâm đã trở thành một nhiệm vụ cấp thiết. Đây là một quy luật tồn tại và phát triển của dân tộc ta. - Từ cuối TK thứ III TCN đến nay, dân tộc ta phảI tiến hành gần 20 cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc, hàng trăm cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giảI phóng dân tộc. Tổng số thời gian dân tộc ta có chiến tranh dài hơn 12 TK. - Chúng ta đã đẩy lùi quân xâm lược, đập tan bọn tay sai giữ vững nền độc lập dân tộc. Bởi vì: Thời kì nào chúng ta cũng cảch giác, chuẩn bị mọi mặt đề phòng giặc ngay từ thời bình. Khi chiến tranh xảy ra, thực hiện vừa chiến đấu vừa sản xuất. Giặc đến cả nước đánh giặc, thắng giặc rồi cả nước chăm lo xây dựng đất nước và chuẩn bị đối phó với mưu đồ của giặc. - Mọi người đều xác định: nhiệm vụ đánh giặc giữ nước hầu như thường xuyên cấp thiết và gắn liền với nhiệm vụ xây dựng đất nước. Đất nước giàu mạnh là điều kiện có ý nghĩa quyết định ngăn chặn, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh xâm lược của kẻ 2. Lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều bởi vì các cuộc chiến tranh xảy ra, về so sánh lực lượng giữa ta và địch quá chênh lệch, kẻ thù thường đông quân hơn ta gấp nhiều lần: TK XI trong cuộc kháng chiến chống Tống nhà Lí có 10 vạn, địch có 30 vạn. Cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên ở TK XIII: lúc cao nhất nhà Trần có khoảng 20 – 30 vạn, địch có 50 – 60 vạn. Cuộc kháng chiến chống Mãn Thanh: Quang Trung có 10 vạn, địch có 29 vạn. Cuộc kháng chiến chống Mỹ quân địch nhiều hơn ta gấp nhiều lần. -Các cuộc chiến tranh , rốt cuộc ta đều thắng, một trong các lí do đó là: Truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước và truyền thống lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều được đúc rút từ rất nhiều trận đánh và được ông cha ta vận dụng một cách triệt để. Với tinh thần yêu nước, ý chí kiên cường,cách đánh sáng tạo ông cha ta đã đánh thắng tất cả kẻ thù xâm lược, viết nên những trang sử hào hùng của dân tộc như chiến thắng Bạch Đằng, Như Nguyệt, Chương Dương, Hàm Tử GV: Tại sao dân tộc ta phải kết hợp nhiệm vụ dựng nước và giữ nước? Vì đây là quy luật tồn tại của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc: do vị trí chiến lược của nước ta ở khu vực ĐNA . - Trong lịch sử dân tộc, truyền thống đó được thể hiện như thế nào? GV: Nhân dân ta có truyền thống Lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều. Vậy truyền thống đó xuất phát từ đâu? - HS: Từ đối tượng của các cuộc chiến tranh, từ thực tế về tương quan so sánh lực lượng giữa ta và địch nên phải vận dụng truyền thống đó. Giáo án, Sgk Quốc phòng – An ninh 10 TIẾT 3:TRUYỀN THỐNG VẺ VANG CỦA DÂN TỘC TA TRONG SỰ NGHIỆP ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC. (tiếp) TIỀN TRÌNH DẠY HỌC Ổn định lớp học, kiểm tra sĩ số. Kiểm tra bài cũ. Nội dung Phương pháp Vật chất 3.Truyền thống cả nước chung sức đánh giặc, toàn dân đánh giặc, đánh giặc toàn diện. -Cả nước chung sức đánh giặc, thực hiện toàn dân đánh giặc, đánh giặc toàn diện, tạo nên sức mạnh to lớn của dân tộc, để chiến thắng quân xâm lược có lực lượng vật chất lớn hơn ta. - Bài học về sử dụng lực lượng: * Thời Trần 3 lần đánh thắng quân Mông – Nguyên, chủ yếu là vì “bấy giờ vua tôi đồng lòng, anh em hoà thuận, cả nước góp sức chiến đấu, nên giặc mới bó tay”. * Nghĩa quân Lam Sơn đánh thắng quân Minh bởi vì “tướng sĩ một lòng phụ tử, hoà nước sông chén rượu ngọt ngào”, nêu hiệu gậy làm cờ, tụ tập khắp bốn phương dân chúng”. * Thời kì chống pháp, thực hiện theo lời dạy của Chủ Tịch Hồ Chí Minh “Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân pháp cứu tổ quốc. Ai có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân cứu nước. Bài học về kết hợp các mặt trận đấu tranh: Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, Đảng ta đã đưa cuộc chiến tranh nhân dân lên một tầm cao mới. Đẩy mạnh chiến tranh toàn dân, toàn diện, kết hợp đấu tranh của nhân dân trên các mặt trận chính trị, kinh tế với đấu tranh quân sự , của lực lượng vũ trang lên một quy mô chưa từng có trong lịch sử 4.Truyền thống thắng giặc bằng trí thông minh, sáng tạo, bằng nghệ thuật quân sự độc đáo. Lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều. Lấy chất lượng cao thắng số lượng đông. Phát huy uy lực của mọi thứ vũ khí có trong tay. Kết hợp nhiều cách đánh giặc phù hợp linh hoạt. - Nghệ thuật quân sự Việt Nam là nghệ thuật quân sự của chiến tranh nhân dân Việt Nam, nghệ thuật quân sự toàn dân đánh giặc. - Trong kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ: * Tổ chức lực lượng vũ trang ba thứ quân làm nòng cốt. * Kết hợp đánh địch bằng 3 mũi giáp công (chính trị, quân sự, binh vận), trên cả 3 vùng chiến lược (đồng bằng, miền núi, thành thị)tất cả tạo ra thế cài răng lược, xen giữa ta và địch. Buộc địch phải phân tán, đông mà hoá ít, mạnh mà hoá yếu, luôn bị động đói phó với cách đánh của ta.Dù kẻ thù từ phương bắc hay từ châu âu, châu mĩ thủ đoạn xảo quyệt đến mấy cũng không cũng không thể phát huy được sở trường và sức mạnh: buộc chúng phải đánh theo cách đánh của ta và cuối cùng đều chịu thất bại thảm hại Thuyết trình , giảng giải, GV lấy ví dụ về cách đánh thông minh sáng tạo của ông cha ta: + Lý thường kiệt: : “tiên phát chế nhân”. + Trần Quốc Tuấn: Biết chế ngự sức mạnh kẻ địch và phản công khi chúng suy yếu: dĩ đoản chế trường”. + Lê Lợi: “lấy yếu chống mạnh” + Quang Trung: Biết đánh thần tốc. Giáo án, Sgk Quốc phòng – An ninh 10 TIẾT 4:TRUYỀN THỐNG VẺ VANG CỦA DÂN TỘC TA TRONG SỰ NGHIỆP ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC. (tiếp) TIỀN TRÌNH DẠY HỌC - Ổn định lớp học, kiểm tra sĩ số. - Kiểm tra bài cũ Nội dung Phương pháp Vật chất 5.Truyền thống đoàn kết quốc tế. Trong lịch sử dựng nước và giữ nước, dân tộc ta luôn có sự đoàn kết với các nước trên bán đảo đông dương và các nước khác trên thế giới, vì độc lập dân tộc của mỗi quốcgia, chống lại sự thồng trị của các nước lớn. - Đoàn kết quốc tế được thể hiện trong lịch sử: Trong cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên, có sự hỗ trợ của cuộc đấu tranh của nhân dân campuchia ở phía nam; có sự tham gia của một đội quân người Trung Quốc trong đạo quân Trần Nhật Duật cùng chống ách thống trị của Mông – Nguyên. Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, Nhật, nhất là cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của dân tộc ta, đã tạo được sự đồng tình ủng hộ và giúp đỡ quốc tế lớn lao. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp, Mĩ cũng là thắng lợi của tình đoàn kết chiến đấu giữa nhân dân 3 nước Việt Nam – Lào – Campuchia 6.Truyền thống một lòng theo đảng, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, vào thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Đây là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng qua các thời kì, thể hiện trong lãnh đạo khởi nghĩa vũ trang cách mạng tháng tám năm 1945 đến cuộc kháng hiến chống Pháp và chống Mĩ. - Sau khi giải phóng miền nam, thống nhất đất nước năm 1975, đất nước ta đứng trước bao thử thách như chiểntanh bảo vệ tổ quốc ở biên giới, nền kinh tế còn nhiều khó khăn. Nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, đất nước ta từng bước vượt qua mọi khó khăn, thử thách. - Trong giai đoạn cách mạng mới, dưới sự lãnh đạo của đảng, nhân dân ta thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: Xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN, vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. - Lịch sử Việt Nam trải qua hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước gian khổ nhưng đầy vinh quang, tự hào => Dân tộc Việt Nam có một truyền thống đánh giặc giữ nước rất vẻ vang, rất đáng tự hào. - Truyền thống cao quý của dân tộc dã và đang đựoc các thế hệ người Việt Nam nhất là thế hệ trẻ ngày nay giữ gìn, kế thừa, phát triển trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN giai đoạn mới. - Thế hệ trẻ Việt Nam đã và đang thực hiện lời dạy của chủ tịch Hồ Chí Minh: “Các vua hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước - Chúng ta luôn có truyền thống đoàn kết quốc tế, mục đích là gì? - HS:Vì ĐLDT của mỗi quốc gia, cùng chống lại sự thống trị của kẻ thù xâm lược - Truyền thống đoàn kết quốc tế được thể hiện ở những thời điểm nào? Sau khi thống nhất tổ quốc. Cả nước tiến lên CNXH đã gặp phải những khó khăn nào? Và dưới sự lãnh đạo của đảng đất nước từng bước vượt qua khó khăn như thế nào? - GV gợi ý và hướng dẫn HS thảo luận kĩ nội dung này và đặt ra một vài câu hỏi giúp HS củng cố kiến thức. HS trả lời câu hỏi từ đó rút ra kết luận: nhân dân ta luôn một lòng tin tưởng vào đảng, vào nhà nước, vững bước đi lên con đường CNH, HĐH. Giáo án, Sgk Quốc phòng – An ninh 10

File đính kèm:

  • docgdqp 10 giao an chuan bai 1.doc