Quyền bình đẳng của công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội được khẳng định ngay trong bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà : ằ Tờt cả công dân Việt Nam đều ngang quyền về mọi phương diện : chính trị, kinh tế, văn hoá và được tiếp tục ghi nhận ở các bản Hiến pháp 1959, 1980 và 1992. Vậy bhf đẳng của công dân trong các lĩnh vực được thể hiện ntn ? Chúng ta cùng nghiên cứu bài 4 để làm rõ vấn đề này
4 trang |
Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 756 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Giáo dục công dân Lớp 12 - Tiết 8, Bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội - Thái Thị Bích Ngọc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PPCT TIẾT: 8 Ngày 17 tháng 10 năm 2011
BÀI 4 : QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI.
I. MỤC TIÊU:
1 .Về kiến thức : Học sinh cần đạt được :
- Nêu được khái niệm nội dung quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Nêu được trách nhiệm của nhà nước đối với việc bảo đảm cho công dân thực hiện quyền bình đẳng của mình trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
2 .Về kỹ năng :
- Biết phân tích đánh giá, nhận xét việc thực hiện quyền bình đẳng trong các lĩn vực hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế.
3. Về thái độ hành vi :
- Có ý thức thực hiện các quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân trong các lĩnh vực.
- Tôn trọng quyền và lợi ích của người khác.
II .TÀI LIỆU, PHƯƠNG TIỆN GIẢNG DẠY VÀ KỸ NĂNG SỐNG
- Sách giáo khoa GDCD lớp 12; SGV lớp 12; các tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng liên quan đến bài học.
- Phương tiện : giấy khổ lớn, bút dạ, máy chiếu...
- Kỹ năng: Tìm kiếm, xử lí thông tin, hợp tác, giải quyết vấn đề, tư duy phê phán hành vi vi phạm quyền bình đẳng của công dân trong một số lính vực của đời sống xã hội.
III .TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
1. Ổn định tổ chức.
2. Hỏi bài củ :
Câu hỏi : Thế nào là công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ ?
3. Dạy bài mới.
Quyền bình đẳng của công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội được khẳng định ngay trong bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà : ằ Tờt cả công dân Việt Nam đều ngang quyền về mọi phương diện : chính trị, kinh tế, văn hoá và được tiếp tục ghi nhận ở các bản Hiến pháp 1959, 1980 và 1992. Vậy bhf đẳng của công dân trong các lĩnh vực được thể hiện ntn ? Chúng ta cùng nghiên cứu bài 4 để làm rõ vấn đề này
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung chính
Hoạt động 1
Tìm hiểu khái niệm bình đẳng trong Hôn nhân và gia đình
( Giáo dục kĩ năng: Tìm kiếm và xử lý thông tin bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm)
- Gv : Hướng dẫn học sinh tìm hiểu khái niệm hôn nhân và gia đình nước ta hiện nay.
- Gv : Đặt câu hỏi.
CH : Mục đích của hôn nhân là gì ?
CH : Theo em một trong những nguyên tắc của chế độ hôn nhân và gia đình ở nước ta là gì ?
CH : Vậy thế nào là bình đẳng trong hôn nhân và gia đình ?
Hoạt động 2
Tìm hiểu nội dung bình đẳng trong hôn nhân và gia đình
( Giáo dục kĩ năng: Hợp tác tìm hiểu nội dung bình đẳng trong hôn nhân và gia đình)
CH : Bình đẳng trong hôn nhân được thể hiện như thế nào ?
CH : Thế nào là bình đẳng trong quan hệ
nhân thân?
CH : Lấy ví dụ chứng minh.
CH : Trong quan hệ tài sản vợ chồng vợ chồng bình đẳng với nhau như thế nào ?
- Hs: Trả lời các câu hỏi giáo viên đưa ra.
- Gv: Nhận xét, bổ sung và kết luận
GV. Tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm
CH Mối quan hệ của vợ chồng hiện nay
có gì mới so với trước đây ?
CH : Bình đẳng giữa vợ chồng được pháp luật nước ta nêu lên như thế nào ?
- Hs: Thảo luận.
- Gv: Cho học sinh giải quyết tình huống ở SGK.
CH : Pháp luật quy định quyền bình đẳng
Trong hôn nhân và gia đình nhằm mục
đích gì ? Có ý nghĩa gì ?
1. Bình đẳng trong trong hôn nhân và gia đình .
a. Thế nào là bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.
- Hôn nhân là quan hệ vợ chồng sau khi kết hôn.
* Mục đích: Hôn nhân nhằm mục đích xây dựng gia đình hạnh phúc, hoà thuận và thực hiện chức năng gia đình.
* Nguyên tắc :
Vợ chồng
Bình đẳng :
Giữa các thành viên trong gđ.
Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình được hiểu là bình đẳng nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng và giữa các thành viên trong gia đình trên cơ sở nguyên tắc dân chủ, công bằng, tôn trọng lẫn nhau, không phân biệt đối xữ trong các mqh ở phạm vi gia đình và xã hội.
b. Nội dung bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.
* Bình đẳng giữa vợ và chồng.
N - Trong quan hệ nhân thân.
Vợ chồng bình đẳng về quyền và nghĩa vụ : Mang yếu tố tình cảm gắn liền với bản thân vợ chồng không thể chuyển giao cho người khác được.
- Trong quan hệ tài sản:
+Quyền sở hửu tài sản
+ Quyền thừa kế
+Quyền và nghĩa vụ cấp dưởng
=>Vợ chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản.
- Pháp luật thừa nhận quyền có tài sản riêng của vợ và chồng.
- Mục đích : Tạo cơ sơ để vợ chồng củng cố tình yêu, đảm bảo sự bền vửng của hạnh phúc gia đình
- ý nghĩa : Vừa phát huy truyền thống dân tộc về tình nghĩa vợ chồng, khắc phục được tàn dư phong kiến, tư tưởng trọng nam, khinh nữ
Gv: Dùng sơ đồ đế làm rõ nội dung:Trong quan hệ tài sản
Trong quan hệ hôn nhân
Trong quyền và nghĩa vụ ngang nhau
Vợ chồng bình đẳng với nhau
Quan hệ vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
- Gv: Nêu câu hỏi.
CH Pháp luật quy định quyền bình đẳng giữa các thành viên trong gia đình như thế nào ?
CH Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ như thế nào với các con cái ?
- Hs: Trả lời câu hỏi và giải quyết tình huống ở SGK.
- Hs: Thảo luận nội dung sau :
CH : Xã hội phong kiến chấp nhận chế độ đa thê . Hiện nay LHNGĐ chỉ cho phép và bảo vệ chế độ 1 vợ, 1 chồng. Tư tưởng này có quan hệ đến nam giới không ?
CH : Biểu hiện như thế nào ?
CH: Quan hệ giữa ông bà và các cháu được thể hiện ntn?
CH: Quan hệ giữa anh, chị, em được thể hiện ntn?
Hoạt động 3
Tìm hiểu trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.
( Giáo dục kĩ năng: Tư duy phê phán những hành vi vi phạm quyền bình đẳng của công dân trong lĩnh vực Hôn nhân và gia đình)
CH: Trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền bình đẳng trong hôn nhân và gia đình là gì?
CH : Người vi phạm phải bị xử lý như thế nào ?
- Hs: Trả lời các câu hỏi giáo viên đưa ra.
- Gv: Nhận xét, bổ sung và kết luận
*. Bình đẳng giữa các thành viên trong gia đình.
Quan hệ giữa cha mẹ và các con.
- Cha mẹ: có quyền và nghĩa vụ ngang nhau với con cái trong gia đình:
+ Yêu thương,chăm sóc
+ Đại diện cho con chưa thành niên trước trước pháp luật.
+ Không được phân biệt đối xử giữa các con.
- Các con : Có quyền và nghã vụ ngang nhau trong gia đình. ( Yêu quý, kính trọng, không được có hành vi xúc phạm, ngược đải cha mẹ ).
Quan hệ giữa ông bà và các cháu.
-Thể hiện: Nghĩa vụ và quyền giữa ông bà nội, ông bà ngoại và các cháu.
- Nghĩa vụ: Trông nom, chăm sóc, giáo dục, sống mẫu mực...
Quan hệ giữa anh, chị, em.
- Thể hiện: Mọi người đều có quyền và nghĩa vụ với nhau với tư cách là các thành viên trong gia đình...
c. Trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.
- Nhà nước bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên trong gia đình được thực hiện thông qua các chính sách cuả nhà nước...
- Nhà nước xữ lí kịp thời, nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình, với các hình thức và mức độ khác nhau.
- Các thành viên trong gia đình cần tự giác thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Kết luận: Trong quan hệ gia đình .Mọi người đều có quyền bình đẳng ngang nhau, vợ chồng phải có trách nhiệm với con cái và ngược lại, quyền bình đẳng trong gia đình được thể hể hiện cụ thể trong Hiến pháp và pháp luật.
File đính kèm:
- TIET 8- Quye binh dang cua cd trong mot so linh vuc cua doi song xa hoi.doc