PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH
( thời lượng 2 ĐVHT = 30 tiết )
CHƯƠNG I: DÂN SỐ VÀ MÔI TRƯỜNG ( 11 tiết = 8 tiết lí thuyết + 3 tiết thực hành )
1. Một vài vấn đề cơ bản về dân số và tình hình dân số
- Tình hình dân số trên thế giới, trong khu vực và ở Việt Nam.
- Sự gia tăng dân số và những hậu quả của nó đối với sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và chất lượng cuộc sống.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi dân số: sinh, tử, chuyển cư, phân bố dân cư.
- Tháp dân số và kết cấu dân số.
2. Dân số - Gia đình và Chất lượng cuộc sống
- Đặc trưng chất lượng cuộc sống, nhu cầu vật chất và tinh thần của con người.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, xã hội và gia đình.
- Các giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống.
3. Dân số – Môi trường và Hệ sinh thái
- Quan hệ giữa dân số và tài nguyên.
- Cân bằng sinh thái, dân số và hệ sinh thái.
- Sự ô nhiễm môi trường, các nhân tố gây ô nhiễm môi trường, các biện pháp bảo vệ môi trường.
122 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1527 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Dân số môi trường - AIDS - ma tuý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khác như than chứa dầu có trữ lượng và sản lượng không đáng kể.
1.1.3.Quặng U ran
U ran là khoáng sản kim loại nhiên liệu quan trọng cho các nhà máy điện nguyên tử. Tháng 10/1789 nhà bác học người Đức Klapơret đã phát hiện ra nguyên tố mới đặt tên là U ran. Phản ứng tự phân rã hạt nhân U ra dưới tác động của hạt Nơtron được nghiên cứu bởi nhiều nhà bác học vật lí nổi tiếng. Kết quả nghiên cứu sự phân rã hạt nhân U đã mở ra một thời đại mới cho việc sử dụng các nguồn năng lượng mới của con người. Đặc biệt là việc chế ngự và điều khiển được các vụ nổ hạt nhân. Một gam hạt nhân U235 khi phân rã cho ra năng lượng bằng 18 tấn thuốc nổ thông thường.
Ngày 27/6/1954 nhà máy điện nguyên tử đầu tiên ra đời ở nước Nga (Liên Xô). Ngày nay, điện nguyên tử đã đóng vai trò khá quan trọng trong cán cân năng lượng thế giới. Tổng công suất thiết kế các nhà máy điện nguyên tử của thế giới đạt khoảng 300 triệu kw, trong đó chia ra Hoa Kì 30%; Pháp 15%; Nga 10%; Nhật 9%; Đức 7%.
Các quốc gia Anh, Thuỵ Điển, Tây Ban Nha, Canađa, Hàn Quốc, ấn Độ, Trung Quốc cũng có các nhà máy điện hạt nhân, công suất thiết kế dưới 3% tổng công suất các nhà máy điện hạt nhân thế giới. Tại Pháp, các nhà máy điện nguyên tử chiếm tới 75% sản lượng điện quốc gia.
Điện hạt nhân (nuclear) năm 1999 với 31 nước sản xuất, đạt sản lượng là 2359 tỉ kwh, chiếm 17,05% tổng sản lượng điện chung. Các nước đứng đầu thế giới là Hoa Kì 728,2 tỉ kwh, Pháp 375,1; Nhật Bản 308,7; Đức 161,0; LB Nga 110,9; Hàn Quốc 97,9; Anh 91,5; Canađa 69,8, Ucraina 67,3 và Thụy Điển 66,6 tỉ kwh. Tập trung ở các nước có nền công nghiệp phát triển hàng đầu thế giới.
Điện hạt nhân (nuclear) năm 2001 với 31 nước sản xuất, đạt sản lượng là 2486,6 tỉ kwh. Các nước đứng đầu thế giới là:
Rank
Country
Value
1
United States
768.8
2
France
400.9
3
Japan
309
4
Germany
162.6
5
Russia
125.4
6
South Korea
106.5
7
United Kingdom
85.6
8
Canada
72.9
9
Ukraine
71.7
10
Sweden
65.8
(đơn vị: tỉ kwh)
Nhu cầu sử dụng quặng U ran ngày một gia tăng:
Năm 1970 là 16700 tấn, năm 1975 là 33800 tấn, năm 1980 là 59200 tấn. Từ năm 1980 đến nay nhu cầu U ran cho các nhà máy điện nguyên tử tăng chậm đặc biệt sau sự cố Trecnôbưn. U ran khá phổ biến trên lục địa, các quốc gia có trữ lượng U ran lớn: Cônggô, Canađa, Hoa Kì, Nam Phi, Pháp, Ôxtrâylia, ấn Độ, Nga. Trong nước biển và đại dương lượng U ran (muối) hòa tan cũng khá lớn có thể trở thành nguồn U ran vô tận cho con người.
1.2.Sự phân bố và khai thác khoáng sản kim loại trên thế giới
Năm 2001, sản lượng khai thác các khoáng sản kim loại trên thế giới như sau:
Bô xit 152,763 triệu tấn-Bauxite
Rank
Country
Value
Rank
Country
Value
1
Australia
58,737
13
Indonesia
1,364
2
Guinea
17,306
14
Hungary
1,102
3
Brazil
15,322
15
Sierra Leone
810
4
Jamaica
13,636
16
Ghana
788
5
China
10,472
17
Serbia and Montenegro
672
6
India
9,245
18
Turkey
267
7
Suriname
4,974
19
Iran
143
8
Venezuela
4,850
20
Bosnia and Herzegovina
83
9
Russia
4,409
21
Malaysia
71
10
Kazakhstan
4,043
22
Pakistan
10
11
Greece
2,262
23
Mozambique
9
12
Guyana
2,188
(nghìn tấn)
Đồng 15,091052 triệu tấn-Copper
1
Chile
5,223,853
28
Congo (DRC)
23,135
2
United States
1,477,097
29
Philippines
22,401
3
Indonesia
1,157,427
30
Romania
17,637
4
Australia
957,909
31
North Korea
14,330
5
Peru
795,907
32
Namibia
13,660
6
Canada
697,543
33
Finland
12,677
7
Russia
683,433
34
F.Y.R.O. Macedonia
11,023
8
China
648,159
35
Armenia
10,692
9
Poland
522,496
36
Spain
10,692
10
Kazakhstan
518,197
37
Georgia
8,818
11
Mexico
404,966
38
Cyprus
8,378
12
Zambia
329,922
39
Morocco
7,826
13
Papua New Guinea
240,304
40
Malaysia
5,478
14
Argentina
211,165
41
Tanzania
3,527
15
South Africa
156,379
42
Norway
2,976
16
Iran
154,324
43
Zimbabwe
2,267
17
Mongolia
147,162
44
Colombia
2,205
18
Bulgaria
104,720
45
Cuba
1,102
19
Portugal
91,382
46
Albania
992
20
Sweden
87,083
47
Saudi Arabia
882
21
Uzbekistan
71,650
48
Japan
820
22
Turkey
70,548
49
Slovakia
551
23
Brazil
35,274
50
Bolivia
121
24
Botswana
34,502
51
Ecuador
110
25
India
34,061
52
South Korea
45
26
Myanmar
28,991
53
Nepal
2
27
Serbia and Montenegro
24,251
(tấn)
Sắt 637,957 triệu tấn-Iron
(nghìn tấn)
1
Brazil
137,789
26
Bulgaria
386
2
Australia
124,111
27
Norway
375
3
China
80,028
28
Spain
292
4
India
55,887
29
Indonesia
284
5
Russia
52,911
30
Malaysia
266
6
Ukraine
33,069
31
Slovakia
220
7
United States
32,298
32
Zimbabwe
203
8
South Africa
24,515
33
South Korea
120
9
Canada
18,944
34
Tunisia
107
10
Sweden
13,327
35
Azerbaijan
91
11
Venezuela
12,236
36
Romania
77
12
Kazakhstan
8,818
37
Thailand
55
13
Mauritania
8,267
38
Bosnia and Herzegovina
55
14
Mexico
7,606
39
France
39
15
Chile
6,504
40
Germany
31
16
Iran
5,952
41
Nigeria
28
17
North Korea
3,307
42
Serbia and Montenegro
17
18
Peru
2,976
43
Guatemala
11
19
Turkey
2,315
44
F.Y.R.O. Macedonia
10
20
Egypt
1,378
45
Portugal
6
21
Algeria
838
46
Morocco
4
22
Austria
634
47
Uganda
4
23
Greece
634
48
United Kingdom
1
24
New Zealand
529
49
Japan
1
25
Colombia
400
50
Argentina
1
Vàng 5,658440 triệulb (paund-pao=450g) tương đương 2546,298 tấn-Gold
1
South Africa
886,649 lb
398992.1kg
11
Ghana
151,458
68156.1
2
United States
738,549
332347.1
12
Brazil
115,522
51984.9
3
Australia
628,384
282772.8
13
Chile
94,078
42335.1
4
China
407,855
183534.8
14
Mali
88,185
39683.25
5
Canada
352,109
158449.1
15
Tanzania
71,209
32044.05
6
Russia
335,103
150796.4
16
Argentina
67,528
30387.6
7
Peru
304,286
136928.7
17
Philippines
66,139
29762.55
8
Indonesia
286,601
128970.5
18
South Korea
63,041
28368.45
9
Uzbekistan
191,802
86310.9
19
Kazakhstan
59,745
26885.25
10
Papua New Guinea
163,142
73413.9
20
Mexico
57,982
26091.9
51
Vietnam
4,409
1984.05
1.3.Sự phân bố và khai thác khoáng sản phi kim loại
KS phi kim loại thường dùng làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp hóa chất phân bón như apatit, photpho…, hay nguyên liệu của ngành vật liệu xây dựng như đá vôi, đất sét, cao lanh, cát, sỏi, đá hoa cương…
KS phi kim loại thường rất phổ biến với trữ lượng rất lớn nên người ta ít khi xác định trữ lượng của chúng. Ngành CN vật liệu XD của các quốc gia trên thế giới cơ bản đều sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ, rất hãn hữu mới có trường hợp nhập khẩu nguyên liệu để SX vật liệu XD.
Việc khai thác đá vôi và đất sét để SX xi măng thường phát triển mạnh ở các quốc gia đang phát triển, đang XD cơ sở hạ tầng. Ta có thể lấy sản lượng xi măng của các quốc gia để đánh giá mức độ XD kiến trúc hạ tầng, mức độ CN hóa, đô thị hóa của quốc gia đó.
Hiện nay Trung Quốc đang dẫn đầu thế giới về sản lượng xi măng trên thế giới, chứng tỏ sự đi lên mạnh mẽ của một quốc gia khổng lồ, một siêu cường của tương lai. SL xi măng của Trung Quốc hiện nay (1995) khoảng hơn 200 triệu tấn/năm; Hoa Kì, Nhật, Nga khoảng 75 triệu tấn; ấn Độ, Đức, Italia khoảng 40 triệu tấn; Pháp, Hàn Quốc, Braxin, Tây Ban Nha, Thổ Nhĩ Kì khoảng 25 triệu tấn/năm.
SX xi măng, nung gạch, ngói, nấu thủy tinh, làm đồ gốm, sứ về mặt công nghệ, kĩ thuật ít phức tạp. Sản phẩm làm ra lại thường nặng cồng kềnh, dễ vỡ, tiêu thụ nội địa, ít xuất khẩu. Các ngành SX trên không cần liên doanh với nước ngoài. Ta chỉ cần mua thiết kế, công nghệ, mua thiết bị toàn bộ là có thể tự điều hành, quản lí SX tốt, đạt hiệu quả cao.
2.Tài nguyên hữu hạn có khả năng tái sinh tuần hoàn
Nguồn tài nguyên hữu hạn có khả năng tái sinh tuần hoàn bao gồm nước ngọt, không khí, lâm sản, hải sản, thổ nhưỡng. (trang sau)
3. Các nguồn tài nguyên được coi như vô hạn
Bao gồm: năng lượng trong lòng đất, các loại đá của thạch quyển, các loại muối hòa tan trong nước biển và đại dương, nguồn năng lượng Mặt Trời cùng với các dạng năng lượng có nguồn gốc từ Mặt Trời.
3.1.Năng lượng trong lòng đất:
TB cứ khoan sâu vào trong lòng đất 33 m nhiệt độ sẽ tăng lên 1oC. Số 33 m được gọi là địa nhiệt cấp trung bình của lòng đất. Tại các khu vực có núi lửa hoạt động mạnh, địa nhiệt cấp chỉ khoảng 2-3 m (địa nhiệt cấp nhỏ). Tại những nơi có địa nhiệt cấp nhỏ, người ta có thể khoan sâu vào lòng đất rồi bơm nước xuống. Nước hóa hơi do nhiệt trong lòng đất sẽ được đưa lên để chạy máy phát điện. Nguồn điện này có thể coi như vô tận.
3.2.Các loại đá của thạch quyển
Đó là các silicat nguội lạnh có rất nhiều đến mức có thể coi như vô tận, có thể khai thác làm vật liệu XD ví dụ như đá vôi có thể coi là vô tận.
3.3.Các loại muối hòa tan trong nước biển và đại dương
Muối hòa tan trong nước biển và đại dương chính là nguồn nguyên liệu vô tận cho con người. Hầu hết các nguyên tố có trong bảng tuần hoàn Menđêlêep đều có tồn tại dưới dạng muối và hòa tan trong nước biển và đại dương. Việc lấy các nguyên tố đó ra từ nước biển chỉ còn là vấn đề kĩ thuật và kinh tế. Sự phát triển cao của kĩ thuật đến một lúc nào đó sẽ giúp cho con người không bị giới hạn bởi các nguồn tài nguyên khan hiếm và không tái tạo lại được có ở các mỏ trên các lục địa. Đã có thử nghiệm thành công việc tách vàng từ nước biển nhưng giá thành lại quá cao (lí do kinh tế) chính vì vậy mà chưa ứng dụng được trong thực tiễn hiện nay.
3.4.Nguồn năng lượng Mặt Trời
Đây có thể nói là nguồn năng lượng vô tận cho XH loài người. Có thể 5-10 tỉ năm nữa Mặt Trời cũng biến mất nhưng con người còn có khả năng biến đổi trực tiếp quang năng của Mặt Trời thành điện năng nhưng hiện đang còn có hạn chế về mặt kĩ thuật và kinh tế. Cuối cùng là các nguồn năng lượng có nguồn gốc sâu xa từ Mặt Trời như gió, thủy điện, điện thủy triều, điện do sóng biển, điện do độ sâu của biển… nằm trong tương lai gần của XH loài người.
Xem trong Encarta 2005:
-Environment
-Pollution
-Natural resources
-Fossil Fuels.
File đính kèm:
- Giao an CDSPDan soMoi truongAIDSMa tuy.doc