Giáo án Đại số và Giải tích Lớp 11 - Chương 2, Bài 1: Quy tắc đếm

TÊN BÀI: QUY TẮC ĐẾM

I. MỤC TIÊU CỦA BÀI

1. Kiến thức: Học sinh cần nắm vững

 + Quy tắc cộng, quy tắc nhân.

 + Phân biệt được sự khác nhau của hai quy tắc đếm trên.

2. Kỷ năng: Biết sử dụng hai quy tắc trên một cách linh hoạt vào việc giải các bài toán đếm cơ bản.

3. Thái độ: Cẩn thận, chính xác.

4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tự học, quan sát, phát hiện và giải quyết vấn đề, vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống.

II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

1. Giáo viên: Đồ dùng giảng dạy, phấn màu và đồ dùng có liên quan đến bài học.

2. Học sinh: Đồ dùng học tập.

III. CHUỖI CÁC HOẠT ĐỘNG

1. GIỚI THIỆU

Bài toán 1. Mỗi tài khoản người dùng mạng xã hội Facebook có một mật khẩu. Giả sử mỗi mật khẩu gồm 6 kí tự, mỗi ký tự là một chữ số (trong 10 chữ số từ 0 đến 9) hoặc là một chữ cái (trong 26 chữ cái tiếng Anh) và mật khẩu phải có ít nhất một chữ số. Hỏi có thể lập được tất cả bao nhiêu mật khẩu?

 

doc22 trang | Chia sẻ: Hùng Bách | Ngày: 18/10/2024 | Lượt xem: 13 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Đại số và Giải tích Lớp 11 - Chương 2, Bài 1: Quy tắc đếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m giác Paxcan. 2. Về kỹ năng: - Biết khai triển nhị thức Niu-tơn với số mũ cụ thể. - Tìm được hệ số của đa thức khi khai triển . - Điền được hàng sau của nhị thức Niu-tơn khi biết hàng ở ngay trước đó. 3. Về tư duy và thái độ: - Sáng tạo trong tư duy. - Tư duy các vấn đề của toán học một cách logic và hệ thống. - Tự giác, tích cực trong học tập. 4. Đinh hướng phát triển năng lực: - Năng lực tự học, sáng tạo và giải quyết vấn đề: đưa ra phán đoán trong quá trình tìm hiểu và tiếp cận các hoạt động bài học vào trong thực tế. - Năng lực hợp tác và giao tiếp: kỹ năng làm việc nhóm và đánh giá lẫn nhau. - Năng lực vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các bài tập nâng cao hơn. II. CHUẨN BỊ: · Học sinh: Cần ôn lại một số kiến thức đã học về hằng đẳng thức. Ôn lại bài học trước: Hoán vị, Chỉnh hợp, tổ hợp. · Giáo viên : Chuẩn bị các câu hỏi gợi mở. Chuẩn bị phấn màu và các dụng cụ học tập. III. CHUỖI CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC: GIỚI THIỆU (HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG) – 5 phút HỎI: Ông là ai? Trong cơ học, ông đưa ra nguyên lý bảo toàn động lượng (bảo toàn quán tính). Trong quang học, ông khám phá ra sự tán sắc ánh sáng, giải thích việc ánh sáng trắng qua lăng kính trở thành nhiều màu. Trong toán học, ông cùng với Gottfried Leibniz phát triển phép tính vi phân và tích phân. Ông cũng là người đưa ra công thức quan trọng của bài học hôm nay đó là công thức nhị thức Newton. Để hiểu rõ hơn về công thức nhị thức Niu-tơn và việc vận dụng công thức vào giải bài tập như thế nào, thì ta đi vào nội dung bài học. 2. NỘI DUNG BÀI HỌC (HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC) 2.1. Đơn vị kiến thức 1: Công thức nhị thức Niu-tơn (15 PHÚT) a) Tiếp cận: - GV giao nhiệm vụ Nhóm 1 - Nêu các hằng đẳng thức , ? - Nhận xét số mũ của a, b trong khai triển , Nhóm 2 - Nhắc lại định nghĩa và các tính chất của tổ hợp. - Sử dụng MTCT để tính: bằng bao nhiêu? GV đặt câu hỏi: Các tổ hợp trên có liên hệ gì với hệ số của khai triển , . GV gợi ý dẫn dắt học sinh đưa ra công thức b) Hình thành kiến thức: Công thức nhị thức Niu-tơn: Dạng tường minh: Dạng thu gọn: Số hạng gọi là số hạng tổng quát của khai triển GV đặt câu hỏi: CH1: Số các số hạng của , với n=0,1,2,3,4? CH2:Tổng quát: Khai triển có bao nhiêu số hạng? đặc điểm chung của các số hạng đó? GV chính xác hóa lại các câu trả lời của hs và bổ sung kiến thức cho các em. c) Củng cố kiến thức: VD1: Viết khai triển theo công thức nhị thức Niu-tơn *NHÓM 1: *NHÓM 2: *NHÓM 3: GV chỉnh sửa và đưa ra kết quả đúng. VD2: (3 nhóm cùng làm) Tìm số hạng thứ 7 kể từ trái sang của khai triển thành đa thức bậc 9 đối với x. GV chính xác hóa kết quả . GVTQ: số hạng là số hạng thứ k+1 của khai triển (kể từ trái sang). VD3:(3 nhóm cùng làm) Hệ số của trong khai triển thành đa thức bậc 12 đối với x là: 32440320. B. -32440320. C.1980. D.-1980. GV giao nhiệm vụ:(3 nhóm cùng làm) Áp dụng khai triển với a=b=1 Nhận xét ý nghĩa của các số hạng trong khai triển. Từ đó suy ra số tập con của tập hợp gồm có n phần tử. GV tổng quát: : là số tập con gồm 1 phần tử của tập gồm có n phần tử. : là số tập con gồm k phần tử của tập gồm có n phần tử. 2.2. Đơn vị kiến thức 2: Tam giác PAX-CAN (5 PHÚT) a) Tiếp cận : GV giao nhiệm vụ *NHÓM 1: Tính hệ số của khai triển . *NHÓM 2: Tính hệ số của khai triển . *NHÓM 3: Tính hệ số của khai triển . GV yêu cầu: Viết vào giấy theo hàng như sau Tam giác vừa xây dựng là tam giác Paxcan b) Hình thành kiến thức: Trong công thức nhị thức Niu-tơn, cho n=0,1,2, và xếp các hệ số thành dòng, ta nhận được tam giác sau đây, gọi là tam giác Pa-xcan. GV: Nêu cách xây dựng tam giác, suy ra quy luật các hàng. c) Củng cố kiến thức: GV giao nhiệm vụ:(3 nhóm cùng làm) *NHÓM 1: Hãy điền tiếp vào tam giác Paxcan ở hàng thứ 7. *NHÓM 2: Hãy điền tiếp vào tam giác Paxcan ở hàng thứ 8. *NHÓM 3: Hãy điền tiếp vào tam giác Paxcan ở hàng thứ 9. 3. HOẠT ĐỘNG CỦNG CỐ TOÀN BÀI (10 PHÚT) Câu 1: Khai triển biểu thức ta được : A. . B. . C. . D. . Câu 2: Cho khai triển nhị thức Newton: . Tính . A. B. C. D. Câu 3 : Hệ số của trong khai triển là A. B. C. D. Câu 4: Tìm hạng tử không chứa trong khai triển với A. B. C. D. Câu 5: Trong khai triển với . Hãy tìm số hạng đứng chính giữa của khai triển. A. B. C. D. 4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG (8 PHÚT) 4.1. Các bài toán về hệ số nhị thức. Ví dụ 1: (Đại học Thuỷ lợi cơ sở II, 2000) Khai triển và rút gọn đa thức: Ta được đa thức: Xác định hệ số a9. Giải: Hệ số x9 trong các đa thức lần lượt là: Do đó: =11+55+220+715+2002=3003 Ví dụ 2: (ĐH HCQG, 2000) Tìm hệ số x8 trong khai triển Cho biết tổng tất cả các hệ sô của khai triển nhị thức bằng 1024. Hãy tìm hệ số a của số hạng ax12 trong khai triển đó.( ĐHSPHN, khối D,2000) Giải: Số hạng thứ (k+1) trong khai triển là: Ta chọn Vậy số hạng thứ 3 trong khai triển chứa x8 và có hệ số là: Ta có: Với x=1 thì: Do đó hệ số a (của x12) là: Ví dụ 3: (HVKTQS, 2000) Khai triển đa thức: Tìm max Giải: Gọi ak là hệ số lớn nhất của khai triển suy ra: Từ đây ta có hệ phương trình: Ví dụ 4: (ĐH SPHN-2001) Cho khai triển nhị thức: Hãy tìm số hạng lớn nhất. Giải: Ta có: Ta có ak đạt được max Vậy max 4.2. Áp dụng nhị thứ Newton để chứng minh hệ thức và tính tổng tổ hợp. Thuần nhị thức Newton: Dấu hiệu nhận biết: Khi các số hạng của tổng đó có dạng thì ta sẽ dùng trực tiếp nhị thức Newton: . Việc còn lại chỉ là khéo léo chọn a,b. Ví dụ 5: Tính tổng Giải: Dễ dàng thấy tổng trên có dạng như dấu hiệu nêu trên. Ta sẽ chọn a=3, b=-1. Khi đó tổng trên sẽ bằng (3-1)16=216 Ví dụ 6: ( ĐH Hàng Hải-2000) Chứng minh rằng: Giải: Lấy (1) + (2) ta được: Chọn x=3 suy ra: 5. TÌM TÒI SÁNG TẠO (2 PHÚT) 5.1 Giới thiệu về Newton: Isaac Newton Jr. là một nhà vật lý, nhà thiên văn học, nhà triết học, nhà toán học, nhà thần học và nhà giả kim thuật người Anh, được nhiều người cho rằng là nhà khoa học vĩ đại và có tầm ảnh hưởng lớn nhất. Theo lịch Julius, ông sinh ngày 25 tháng 12 năm 1642 và mất ngày 20 tháng 3 năm 1727; theo lịch Gregory, ông sinh ngày 4 tháng 1 năm 1643 và mất ngày 31 tháng 3 năm 1727. Luận thuyết của ông về Philosophiae Naturalis Principia Mathematica (Các Nguyên lý Toán học của Triết học Tự nhiên) xuất bản năm 1687, đã mô tả về vạn vật hấp dẫn và 3 định luật Newton, được coi là nền tảng của cơ học cổ điển, đã thống trị các quan niệm về vật lý, khoa học trong suốt 3 thế kỷ tiếp theo. ông cho rằng sự chuyển động của các vật thể trên mặt đất và các vật thể trong bầu trời bị chi phối bởi các định luật tự nhiên giống nhau; bằng cách chỉ ra sự thống nhất giữa Định luật Kepler về sự chuyển động của hành tinh và lý thuyết của ông về trọng lực, ông đã loại bỏ hoàn toàn Thuyết nhật tâm và theo đuổi cách mạng khoa học. Trong cơ học, Newton đưa ra nguyên lý bảo toàn động lượng (bảo toàn quán tính). Trong quang học, ông khám phá ra sự tán sắc ánh sáng, giải thích việc ánh sáng trắng qua lăng kính trở thành nhiều màu. Trong toán học, Newton cùng với Gottfried Leibniz phát triển phép tính vi phân và tích phân. Ông cũng đưa ra nhị thức Newton tổng quát. Năm 2005, trong một cuộc thăm dò ý kiến của Hội Hoàng gia về nhân vật có ảnh hưởng lớn nhất trong lịch sử khoa học, Newton vẫn là người được cho rằng có nhiều ảnh hưởng hơn Albert Einstein. 5.2. Giới thiệu về Pascal Blaise Pascal (tiếng Pháp: [blɛz paskal]; 19 tháng 6 năm 1623 – 19 tháng 8 năm 1662) là nhà toán học, vật lý, nhà phát minh, tác gia, và triết gia Cơ Đốc người Pháp. Là cậu bé thần đồng, Pascal tiếp nhận nền giáo dục từ cha, một quan chức thuế vụ tại Rouen. Nghiên cứu đầu tay của Pascal là trong lĩnh vực tự nhiên và khoa học ứng dụng, là những đóng góp quan trọng cho nghiên cứu về chất lưu, và làm sáng tỏ những khái niệm về áp suất và chân không bằng cách khái quát hóa công trình của Evangelista Torricelli. Pascal cũng viết để bảo vệ phương pháp khoa học. Năm 1642, khi còn là một thiếu niên, Pascal bắt tay vào một số nghiên cứu tiên phong về máy tính. Sau ba năm nỗ lực với năm mươi bản mẫu, cậu đã phát minh máy tính cơ học, chế tạo 20 máy tính loại này (gọi là máy tính Pascal, về sau gọi là Pascaline) trong vòng mười năm. Pascal là một nhà toán học tài danh, giúp kiến tạo hai lĩnh vực nghiên cứu quan trọng: viết một chuyên luận xuất sắc về hình học xạ ảnh khi mới 16 tuổi, rồi trao đổi với Pierre de Fermat về lý thuyết xác suất, có ảnh hưởng sâu đậm trên tiến trình phát triển kinh tế học và khoa học xã hội đương đại. Tiếp bước Galileo và Torricelli, năm 1646, ông phản bác những người theo Aristotle chủ trương thiên nhiên không chấp nhận khoảng không. Kết quả nghiên cứu của Pascal đã gây ra nhiều tranh luận trước khi được chấp nhận. Năm 1646, Pascal và em gái Jacqueline gia nhập một phong trào tôn giáo phát triển bên trong Công giáo mà những người gièm pha gọi là thuyết Jansen.Cha ông mất năm 1651. Tiếp sau một trải nghiệm tâm linh xảy ra cuối năm 1654, ông trải qua "sự qui đạo thứ nhì", từ bỏ nghiên cứu khoa học, và hiến mình cho triết học và thần học. Hai tác phẩm nổi tiếng nhất của Pascal đánh dấu giai đoạn này: Lettres provinciales (Những lá thư tỉnh lẻ) và Pensées (Suy tưởng), tác phẩm đầu được ấn hành trong bối cảnh tranh chấp giữa nhóm Jansen với Dòng Tên. Cũng trong năm này, ông viết một luận văn quan trọng về tam giác số học. Pascal có thể chất yếu đuối, nhất là từ sau 18 tuổi đến khi qua đời, chỉ hai tháng trước khi tròn 39 tuổi. Trong suốt cuộc đời mình, Pascal luôn có ảnh hưởng trên nền toán học. Năm 1653, ông viết Traité du triangle arithmétique ("Chuyên luận về Tam giác Số học") miêu tả một biểu mẫu nay gọi là Tam giác Pascal. Tam giác này có thể được trình bày như sau: Tam giác Pascal. Mỗi con số là tổng của hai con số ngay bên trên. Hàng đầu tiên là con số 1, hàng kế tiếp là hai con số 1. Ở những hàng tiếp theo: Con số đầu tiên và con số cuối cùng bao giờ cũng là 1; Mỗi con số bên trong sẽ bằng tổng của hai con số đứng ngay ở hàng trên: 1+1=2, 1+2=3, 2+1=3, 1+3=4, 3+3=6, 3+1=4, v..v

File đính kèm:

  • docgiao_an_dai_so_va_giai_tich_lop_11_chuong_2_bai_1_quy_tac_de.doc