Vật lý học là một môn học lýthú. Các hiện tượng vật lý xuất hiện và ứng
dụng trong mọi mặt của đời sống, sản xuất. Đểviệc học vật lý đạt kết quảtốt, bên
cạnh việc giải các bài tập tính toán thì việc vận dụng kiến thức đểgiải thích các hiện
tượng thực tế đóng vai trò quan trọng đểnâng cao chất lượng, tạo hứng thú cho học
sinh trong học tập.
Tập sách nhỏnày tập hợp một sốcâu hỏi định tính vật lý thuộc các phần: Cơ
học, nhiệt học, điện từ, quang học và vật lý hạt nhân, thiên văn học. Các em học sinh
hãy cốgắng vận dụng kiến thức được học đểtrảlời các câu hỏi và chỉnên xem
hướng dẫn giải để đối chiếu vớicâu trảlời của mình.
98 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 4744 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ebook Tuyển tập Câu hỏi định tính vật lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng sơn đen phản xạ gương ánh sáng, mặc dù với hệ số phản xạ bé; hệ
số phản xạ tăng khi gốc tới tiến dần đến góc vuông.
453. Bằng cái gương như thế có thể đốt cháy vật nào đó chỉ ở vị trí cách đó
gần 50cm, bởi vì tiêu điểm chính cách gương một khoảng bằng nửa bán kính cong.
454. Vị trí nhìn thấy của mỗi ngôi sao bị dịch xa thiên đỉnh một ít. Những
ngôi sao thấy được gần đường chân trời trở nên không thấy được.
455. Do sự khúc xạ khí quyển.
456. Ánh sáng từ các ngôi sao này đi vào khí quyển với con đường dài hơn
ánh sáng từ các ngôi sao ở gần thiên đỉnh và nó bị tán xạ mạnh hơn.
457. Bề mặt ở vật khô gồ ghề. Vì vậy ánh sáng phản xạ là ánh sáng tán xạ.
Nếu vật hơi nhúng ướt thì tính gồ ghề giảm. Ngoài ra trong màng nước mỏng ánh
sáng phải phản xạ toàn phần nhiều lần và bị hấp thụ.
458. Khi đặt vật sát tờ giấy vào bản vẽ thì ở những miền khác nhau của nó
"phát ra" theo mọi hướng những quang thông khác nhau. Vì vậy ta thấy rõ bản vẽ.
Nếu đặt tờ giấy xa bản vẽ, lúc đó vì ánh sáng đi từ bản vẽ bị tán xạ, mọi chỗ của tờ
giấy sẽ được chiếu sáng gần như nhau, và ta không thấy rõ bản vẽ.
460. Ta nhận được ảnh của ngọn nến khi có hiện tượng phản xạ ánh sáng từ
mặt sau (có tráng bạc) và mặt trước của kính. Ngoài ra sự phản xạ nhiều lần ở cả hai
mặt của tia sáng đi bên trong kính tạo ra một oạt ảnh phụ của ngọn nến.
461. Cần phải thu được ảnh rõ của dây tóc đèn trên tường. Khi đó thấy kính
nào đặt gần tường hơn thì có độ tụ lớn hơn.
462. Tiêu cự tăng lên vì bán kính cong của thấy kính tăng và chiết suất giảm.
463. Cần đặt thấu kính này lên thấu kính kia sao cho trục chính trùng nhau.
Nếu hệ thấu kính làm hội tụ các tia thì độ tụ của thấu kính hội tụ lớn hơn thấu kính
phân kỳ; nếu hệ thấu kính làm phân kỳ các tia sáng thì độ tụ của thấu kính hội tụ
92
nhỏ hơn thấu kính phân kỳ. Độ tụ của thấu kính như nhau, nếu hệ làm khúc xạ các
tia sáng như bản mặt song song.
464. Phải đựng ảnh của một số điểm nằm trên đoạn thẳng đó và nối các điểm
tìm được bằng một đường liên tục.
465. Chiết suất tương đối của thuỷ tinh thể mắt cá ở trong nước không lớn. Vì
vậy, muốn tăng độ tụ của thuỷ tinh thể thì bề mặt của nó phải có độ cong lớn.
466. Do sự quáng mắt cho nên nguồn sáng hình như có kích thước lớn hơn
trong thực tế. Vì vậy ta có cảm giác như nó được đặt gần hơn.
467. Để thay kính vật có thể làm một lỗ nhỏ giống như trong buồng tối đơn
giản nhất.
468. Nước giới hạn bởi mặt phẳng đáy cốc và mặt nằm ngang được chứa đầy
trong góc nhị diện. Vì vậy ánh sáng khi đi qua nước bị tán sắc.
469. Lăng kính cho nhiều ảnh đơn sắc của vật xê dịch đối với nhau. Vì các
ảnh chồng lên nhau ở phần giữa vật nên mắt cảm thụ được tổng của các màu, nhưng
ở mép vật không tổng hợp được tất cả các màu: một phía thì thấy dải sáng màu lam -
tím, còn phía kia thì thấy màu da cam - đỏ.
470. Màu đỏ, vì khi chuyển từ môi trường này sang môi trường khác tần số
của ánh sáng không thay đổi và tần số đó xác định màu của các tia.
471. Màu đen, vì nó hấp thụ tất cả các tia tới nó.
472. Mũ sắt dùng để bảo vệ, tránh các tác dụng cơ học trong thời gian chữa
cháy, và đồng thời để bảo vệ tránh các bức xạ hồng ngoại mạnh.
474. Cường độ các tia Mặt trời lúc hoàng hôn hay lúc Mặt trời mọc nhỏ hơn
lúc ban ngày nhiều, vì lúc đó các tia đi qua lớp không khí dày và bị hấp thụ nhiều.
475. Vì hơi nước làm tán xạ các tia có bước sóng nhỏ hơn (tia tím, xanh, lam,
lục, vàng).
476. Với ánh sáng đèn dầu hoả, vì phổ ánh sáng của nó khác với phổ của ánh
sáng Mặt trời. Năng lượng bức xạ cực đại của đèn dầu hoả (có nhiệt độ 1000 -
15000C) ứng với miền hồng ngoại của phổ. Vì vậy trong phổ ánh sáng của nó hầu
hết năng lượng tập trung ở các tia đỏ và da cam, còn một phần năng lượng không
đáng kể thì ở các tia xanh và tím.
93
477. Đĩa tròn sẽ có màu xám.
478. Màu của bề mặt được xác định bởi thành phần quang phổ của các tia
phản xạ trên mặt đó. Khi bề mặt khô thì ngoài các tia ứng với màu bề mặt của vật
còn có cả các tia sáng trắng bị tán xạ từ bề mặt gồ ghề. Vì vậy màu trên bề mặt ít
sáng hơn. Khi mặt bị thấm ướt nước, màng nước mỏng sẽ phủ lên bề mặt không
bằng phẳng của vật và không còn sự tán xạ. Vì vậy màu sắc chính trên bề mặt mà ta
cảm thụ được hình như tốt hơn.
479. Màu tím (hầu như đen), lục, xanh.
480. Tia có màu lục.
481. Ở các chỗ cạn sóng ánh sáng bị tán xạ chủ yếu không phải do phân tử
nước mà là do các hạt lớn hơn (cát, đất bùn, các bọt không khí) các cơ thể sống. Các
hạt này làm tán xạ ánh sáng có bước sóng lớn hơn (màu lục).
482. Các tia Mặt trời khác xạ qua khí quyển Trái đất rõi lên Mặt trăng ánh
sáng màu đỏ nhạt.
483. Thuỷ tinh làm tán xạ các tia màu lục, nhưng điều đó chỉ thấy rõ ở kính
có bề dày lớn. Vết xây xát trên kính làm cho bề mặt gồ ghề nên làm tán xạ mọi bước
sóng của ánh sáng thấy được và ta thấy nó hình như có màu trắng sữa.
484. Có phát ra các tia đỏ.
485. Các tia hồng ngoại không tán xạ trong không khí.
486. Đất đen bị các tia mặt trời đốt nóng nhiều hơn và ban đêm bị nguội đi do
bức xạ nhiều hơn.
487. Chì và muối chì hấp thụ tia Rơnghen.
488. Có thể bằng các tia tử ngoại hay hồng ngoại.
489. Cây xanh không hấp thụ tia hồng ngoại mà phản xạ và tán xạ chúng.
V. CÁC CÂU HỎI PHẦN HẠT NHÂN, THIÊN VĂN HỌC
490. Khi nhiệt lượng Q truyền qua thìa, năng lượng của thìa tăng thêm một
lượng:
∆E = Q. Theo thuyết tương đối, năng lượng thông thường gần như không đổi,
như vậy năng lượng nghỉ tăng làm khối lượng của thìa cũng tăng theo. ∆E cỡ vài
94
Jun, c2 cỡ 1017( m2/s2 ), do đó độ tăng khối lượng ∆m là rất nhỏ, khó nhận thấy
được.
491. Chỉ cần dùng một tấm phim ảnh, một tấm kim loại dày và một tấm bìa
cáctông là đủ. Các tia α , β , γ đều tác dụng lên phim ảnh, tuy nhiên chúng cũng có
những điểm khác nhau: Tia γ có thể xuyên qua tấm kim loại dày vài mm, tia β có
thể xuyên qua tấm bìa dày, tia α chỉ xuyên qua được tờ giấy đen bọc phim. Do đó,
muốn xem chất có phóng xạ γ , ta đặt nó gần phim, nhưng ngăn cách với phim bằng
một tấm kim loại dày vài mm, nều phim bị tác dụng thì chắc chắn có tia γ . Muốn
xem một chất có phóng xạ β không ta thay tấm kim loại bằng tấm bìa dày cỡ 2
mm. Nếu có tia β thì phim bị tác dụng mạnh hơn rõ rệt. Muốn xem một chất có
phóng xạ α không ta bỏ tấm bìa đi, phim chỉ được bọc bằng một tờ giấy đen, nếu
thấy phim bị tác dụng mạnh hơn nữa thì ta khẳng định là có phóng xạ α .
492. Thực hiện phản ứng hạt nhân.
HAuHgHgn 11
198
79
199
80
198
80
1
0 +→→+
Do các nơtron ít khi phóng trúng vào hạt nhân thuỷ ngân nên lượng vàng thu
được ít không đáng kể. Vì hao phí năng lượng là rất lớn nên quá trình này không có
lợi về kinh tế.
493. Vận tốc ánh sáng trong chân không: c ≈ 3.108 (m/s). Hằng số Planck: h =
6,62.10-34 (J.s)
494. Vận tốc ánh sáng trong chân không c và không độ tuyệt đối (0K) là hai
trong số những giá trị giới hạn mà một vật có thể tiến tới nhưng không bao giờ đạt
được.
495. Đó là sự sắp xếp theo khoảng cách từ gần đến xa của các hành tinh trong
hệ Mặt Trời: Thuỷ tinh, Kim tinh, Trái Đất, Hoả tinh,...
496. Mầu đen. Vì mặt trăng không có khí quyển.
497. Về nguyên tắc, nói như vậy là chính xác. Cacbon trong khí cacbonic của
khí quyển có chứa C14 phóng xạ. Thực vật hấp thụ khí cacbonic trong khí quyển để
chuyển hóa thành hiđrô cacbon. Động vật lại ăn thực vật, nên cơ thể của bật kỳ sinh
vật nào cũng chứa cacbon C14 và đều là nguồn phóng xạ β − . Tuy vậy trong 1012
95
nguyên tử cacbon mới có một nguyên tử C14. Nên mỗi người, mỗi con vật thậm chí
cả một cánh rừng cũng chỉ là một nguồn phóng xạ rất yếu, không thể gây ảnh hưởng
nào đáng kể đối với môi trường xung quanh.
498. hạt nơtrinô eν và phản hạt của nó.
499. Đó là do chu kỳ tự quay của Mặt Trăng đúng bằng chu kỳ Mặt Trăng
chuyển động quanh Trái Đất và quay cùng chiều với nhau.
500. Vì Trái Đất tự quay quang trục, mọi phần trên Trái Đất đều quay theo một
đường tròn. Nhưng hai cực của nó quay theo đường tròn nhỏ, ở xích đạo lại quay
theo đường tròn lớn. Trong quá trình quay quanh trục, mọi phần của Trái Đất đều
chịu tác dụng của lực quán tính ly tâm và đều có xu hướng văng ra ngoài. Mặt khác
lực ly tâm tỷ lệ thuận với khoảng cách từ chỗ đó đến trục Trái Đất, nghĩa là chỗ nào
trên vỏ Trái Đất càng xa trục thì lực ly tâm càng lớn. Bởi vậy phần vỏ Trái Đất ở
gần đường xích đạo chịu lực ly tâm nhiều hơn phần ở địa cực. Do đó trong quá trình
hình thành Trái Đất, do chịu tác động khác nhau của lực ly tâm mà “bụng” Trái Đất
phình to ra, còn hai cực thì dẹt. Bán kính ở đường xích đạo lớn hơn bán kính hai cực
khoảng 21,395 km.
96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] David Halliday, Robert Resnick, Jearl Walker – Fundamentals of physics
(Sixth Edition) - John Wiley & Sons, Inc, 2003.
[2] Cutnell and Johnson – Physics (7th Edition) - John Wiley & Sons, Inc,
2007.
[2] L.D.Landau, A.L.Kitaigorodxki - Vật lí đại chúng - NXB KHKT 2001.
[3] V.Langué - Những bài tập hay về thí nghiệm vật lí - NXB GD 2001.
[4] IA.I. Pêrenman - Cơ học vui - NXB GD 2001.
[5] IA.I. Pêrenman - Vật lí vui tập 1, 2 - NXBGD 2001.
[6] B.P.Riabikin - Những câu chuyện về điện - NXBGD - 2001.
[7] I.SH.SLOBODETSKY, V.A.ORLOV - Các bài thi học sinh giỏi vật lí toàn
Liên Xô, tập 1 - NXB GD 1986.
[8] ME. TUNCHINXKI - Những bài tập định tính về vật lí cấp ba tập 1, 2 -
NXB GD 1979.
[9] ME. TUNCHINXKI - Những bài toán nghịch lí và nguỵ biện vui về vật lí -
NXB VHTT 2001.
[10] Nguyễn Đức Minh, Ngô Quốc Quýnh - Hỏi đáp về những hiện tượng vật lí
tập 1, 2, 3, 4 - NXB KHKT 1976.
[11] Nguyễn Thượng Chung - Bài tập thí nghiệm vật lí THCS - NXB GD 2002.
[12] Đào Văn Phúc, Thế Trường, Vũ Thanh Khiết - Truyện kể về các nhà bác
học vật lí - NXBGD 2001.
[13] Phạm Viết Trinh - Thiên văn phổ thông - NXBGD 2001.
[14] Dương Trọng Bái (chủ biên) – Tuyển tập đề thi olimpic vật lý các nước
tập 1,2 – NXBGD 2006
[15] Hội vật lí Việt Nam - Vật lí và tuổi trẻ 2004 – 2009.
97
File đính kèm:
- Giao an THCS.pdf