Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng “Nâng cao hiệu quả giờ dạy và học văn” - Ngô Văn Tâm

- Cùng với mối quan tâm chung về chất lượng giáo dục, lâu nay dư luận đang rất quan tâm đến vấn đề dạy văn, học văn trong nhà trường. Ai cũng muốn giờ dạy văn phải hấp dẫn hơn cuốn hút học sinh và hiệu quả hơn.

- Đổi mới dạy học bằng đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của đất nước trong giai đoạn mới là yêu cầu và cũng là niềm mong mỏi của đội ngũ GV và cán bộ quản lý giáo dục.

“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ dộng, sáng tạo của người học; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho người học”.

Đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn không nằm ngoài những định hướng đổi mới nói trên.

- Mục tiêu năm học 2011 – 2012 đã được xác định: giảm căng thẳng, khơi dậy hứng thú học tập, khả năng hoạt động sáng tạo tích cực của học sinh.

 

doc20 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 504 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng “Nâng cao hiệu quả giờ dạy và học văn” - Ngô Văn Tâm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Luôn có sự trân trọng, biết ơn, đồng cảm chân thành trước những câu trả lời, những ý hiểu độc đáo sáng tạo của các em. (Tránh nồng nhiệt thái quá như kịch). * Ví dụ: + Ý của em thật sáng tạo, cảm ơn em Em có một cách hiểu thật mới mẻ, thầy sẽ bổ sung vào giáo án của mình. - Học sinh nói chưa đúng, giáo viên nên nhẹ nhàng tỏ ý tiếc và nhờ những bạn khác giúp đỡ bạn chứ không nên phủ nhận bằng các từ “sai rồi!”, “Em chậm hiểu quá !” - Khuyến khích những cách hiểu, cách cảm mới mẻ sáng tạo về nhân vật, về chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm Như chúng ta đã biết, đọc một tác phẩm mỗi người đều có thể đưa ra một cách giải mã cho riêng mình. Nhưng muốn hiểu theo nghĩa nào thì đều phải xuất phát từ văn bản, phải căn cứ vào hình tượng, câu chữ cụ thể của bài thơ, áng văn. Nếu như ý hiểu của học sinh phù hợp và thể hiện sự sáng tạo mới mẻ thì giáo viên cần đón nhận, khuyến khích, tạo hứng thú cho các em, khơi gợi nhu cầu thích khám phá, được khám phá. Với 3 câu thơ : “ Sống như sông như suối Lên thác xuống ghềnh Không lo cực nhọc” (Nói với con – Y Phương) Học sinh có nhiều ý hiểu khác nhau: - Người đồng mình sống mạnh mẽ như sông như suối vượt qua mọi ghềnh thác. - Người đồng mình sống như sông như suối chảy về biển, chỉ biết cho, không biết nhận. - Người đồng mình tâm hồn trong trẻo, vô tư hồ thiên nhiên như sông như suối, không ngại gì gian khó. Giáo viên nhận xét : những cách hiểu của các em đều đúng vì các em đã cảm nhận được qua hình ảnh so sánh đó một tâm hồn, cách sống của người miền Núi thật đẹp, phong phú, khoáng đạt, tràn đầy niềm tin 5.3. Giải quyết những tình huống Ví dụ : Khi học sinh đưa ra những câu hỏi bất ngờ: * Có học sinh trách Vũ Nương : tại sao Vũ Nương không bỏ đi đến một nơi nào đó tự kiếm sống nuôi thân, chả lẽ cứ phải rời nhà của Trương Sinh nàng không sống được hay sao ? - Giáo viên có thể hỏi lại học sinh : ? Điều gì khiến Vũ Nương đau khổ đến mức phải tự vẫn ? - Giáo viên giải thích nguyên nhân cái chết của Vũ Nương. Tóm lại, người giáo viên cần biết tạo tâm thế cho giờ học văn qua ứng xử các tình huống sư phạm. 6. Chất văn trong dạy và học văn Một điều dễ nhận thấy, trong một số tiết dạy và học văn là người thầy nhiều khi biến thành một nhà đạo đức vụng về, một tác phẩm văn học bị biến thành một bài học lịch sử.- Ví dụ : dạy văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh”, giáo viên chủ yếu phân tích những phẩm chất của Bác qua trang phục, ăn uống, nơi ở và cuối cùng kết luận cần học tập theo tấm gương của Bác. Như vậy, chất văn của văn bản chưa được khai thác. Để giờ dạy học mang chất văn, giáo viên cần cho học sinh liên tưởng đến một số câu thơ ngợi ca vẻ đẹp trong phong cách sống của Bác, tìm hiểu nghệ thuật kể kết hợp với bình luận, những hình ảnh so sánh mang tính chất khẳng định, giọng văn chuyển mạch nhẹ nhàng, lắng sâu đầy xúc cảm. Để giờ học văn không trở thành nhàm chán, khô khan. Theo tôi người dạy văn cần nâng cao tinh thần nhân bản của bộ môn văn “trả lại bản chất nghệ thuật kì diệu cho bộ môn văn trong nhà trường”. Chất văn có thể tạo nên từ : - Phần giới thiệu bài, giới thiệu tác giả, hoàn cảnh sáng tác tác phẩm. - Từ lời dẫn dắt chuyển ý (chiếc cầu nối uyển chuyển giữa các phần của bài) - Từ việc khai thác tìm hiểu văn bản, cách hỏi học sinh. - Giọng điệu của người thầy. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu thực trạng: học sinh ít hứng thú và tích cực, chủ động. Sử dụng phương pháp kết hợp nhiều loại hình câu hỏi trong giờ học có nâng cao kết quả học cho học sinh không ? Có gây khó khăn cho học sinh không? Đối vơớ giáo viên phải biết xác định và cho câu hỏi, nội dung phù hợp vơớ từng tiết học. Không nên đưa ra những câu hỏi quá khó ,... Giáo viên phải giao nhiệm vụ cho học sinh về nhà chuẩn bị trước. Đối với học sinh phải chủ động tìm hiểu tài liệu và hoàn thành nhiệm vụ của giáo viên giao. Đối với học sinh đại trà: Xác định rõ những trọng tâm bài học, kiểm tra những phần học sinh còn hổng kiến thức, hiêể sơ sài bài học. Đối với học sinh giỏi: Phát hiện là yếu tố quan trọng trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi. Đối với học sinh giỏi môn Ngữ văn, cần chsy ý mấy điểm sau: + Cần cù chịu khó, ham hiểu biết văn học. + Cảm thụ tốt văn học. + Có trí nhớ tốt, khả năng so sánh, nhận xét nhạy bén. + Chữ viết sạch đẹp, trình bày rõ ràng cẩn thận. THIẾT KẾ Điều tra ban đầu: Bắt đầu nhận dạy Ngữ văn 9 từ năm 2010 – 2011 đến nay tại trường THCS Nghĩa Lâm, tôi đã tiến hành kiểm tra, đánh giá, chất lượng của học sinh như sau: a/ Lớp thực nghiệm: lớp 9A năm học 2010 - 2011 Chất lượng thi học kì I môn Ngữ văn năm học 2010 – 2011 của trường. Tổng số học sinh Kết quả Điểm 9 – 10 Điểm 7 – 8 Điểm 5 – 6 Điểm dưới 5 TS % TS % TS % TS % 35 6 17.2 12 34.3 14 40 3 8.6 b/ Lớp dối chứng: lớp 9B năm học 2010 - 2011 Chất lượng thi học kì I môn Ngữ văn năm học 2010 – 2011 của trường Tổng số học sinh Kết quả Điểm 9 – 10 Điểm 7 – 8 Điểm 5 – 6 Điểm dưới 5 TS % TS % TS % TS % 35 2 5.8 12 34.2 16 48.7 5 14.3 ĐO LƯỜNG Sau một năm thực nghiệm, kết quả đo lường đạt được của học sinh khối 9 như sau: Tổng số học sinh Kết quả Điểm 9 – 10 Điểm 7 – 8 Điểm 5 – 6 Điểm dưới 5 TS % TS % TS % TS % 150 35 36.7 47 31.3 46 30.7 2 1.3 PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN Bảng thống kê điểm trước và sau tác động Lớp HS Điểm/ số học sinh đạt Tổng số điểm Điểm trung bình 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Lớp thực nghiệm 9A 35 0 0 0 1 2 10 4 8 4 2 222 634,3 Lớp đối chứng 9B 35 0 0 1 4 8 8 5 7 2 0 216 617,1 Bảng so sánh điểm trung bình của bài kiểm tra sau tác động Năm học Số học sinh Giá trị trung bình Lớp thực nghiệm 9A 35 634,3 Lớp đối chứng 9B 35 617,1 Chênh lệch 17,2 Kết quả kiểm tra đầu vào của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm tương đương nhau. Kết quả trung bình môn Ngữ văn của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng là 17,2 điểm. Có thể kết luận: tác động bước đầu có kết quả. KẾT QUẢ 1. Kết quả thi cuối năm môn Ngữ văn khối 9 năm học 2010 – 2011 của trường THCS Nguyễn Kim Vang. Tổng số HS dự thi Kết quả Điểm 9 -10 Điểm 7 - 8 Điểm 5 - 6 Điểm dưới 5 TS % TS % TS % TS % 150 55 36,7 47 31,3 46 30,7 2 1,3 2. Kết quả thi học sinh giỏi môn Ngữ văn cấp huyện trong năm học 2010 – 2011 của trường THCS Nguyễn Kim Vang. Số học sinh dự thi Số học sinh đạt giải 04 em 02 em 2. Kết quả thi học sinh giỏi môn Ngữ văn cấp tỉnh trong năm học 2010 – 2011 của trường THCS Nguyễn Kim Vang. Số học sinh dự thi Số học sinh đạt giải 02 em 01 em NHỮNG ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ Đối với phụ huynh: Cần quan tâm đến việc học hành của con em mình, đầu tư nhiều hơn về cơ sở vật chất, tạo điều kiện cho con em mình học tập tốt. Phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội để giáo dục cho con em của mình thông qua học tập môn Ngữ văn ở nhà trường. Đối với nhà trường: Cần mua sắm thêm tài liệu tham khảo, đầu tư cơ sở vật chất và ĐDDH nhất là các tài liệu Ngữ văn, các băng đĩa phục vụ cho việc dạy học Ngữ văn. Luôn luôn đổi mới việc giảng dạy, áp dụng các phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy môn Ngữ văn. Tổ chức thảo luận các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học cho tất cả các giáo viên thường xuyên trong từng đợt, từng năm để ngày một nâng cao chất lượng dạy học. Đối với địa phương: Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất. Luôn quan tâm, động viên kịp thời đối với đội ngũ giáo viên, học sinh nâng câo chất lượng dạy học. KẾT LUẬN Mục đích của việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông là thay đổi lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo, có thói quen và khả năng tự học, có tinh thần hợp tác, vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn, có niềm vui hứng thú học tập. Để đạt được mục tiêu đó ở giờ dạy và học Văn, giáo viên luôn phải suy nghĩ tìm tòi, vận dụng và rút kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả giờ dạy. Trong quá trình dạy học trên lớp, chúng tôi đã rút ra một số kinh nghiệm để góp phần nâng cao hiệu quả giờ dạy và học Văn: - Chú ý việc xác định thể loại và cách tiếp cận văn bản. - Xây dựng hệ thống câu hỏi hợp lí trên cơ sở mục tiêu cần đạt. - Đa dạng hoá các phương pháp và hình thức dạy học. - Nghệ thuật khi người thầy đóng vai trò hướng dẫn học sinh. Tuy nhiên để một giờ dạy và học Văn đạt kết quả cao còn là vấn đề nhiều khó khăn và khiến giáo viên phải trăn trở. Đề tài này vẫn còn nhiều vấn đề chưa khai thác hết và chắc hẳn cần góp ý bổ sung thêm. Rất mong được sự đóng góp của các đồng chí, các bạn đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện hơn. Nghĩa Hành, ngày 21/11/2011 Người viết Ngô Văn Tâm XÁC NHẬN CỦA TRƯỜNG THCS NGUYỄN KIM VANG Xác nhận của Tổ Khoa học xã hội ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... .............................................................................................................................................................................................................................................. Tổ trưởng Xác nhận của BGH Trường THCS Nguyễn Kim Vang ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... Hiệu trưởng

File đính kèm:

  • docSANG KIEN KINH NGHIEM HAY THAM KHAO.doc