Đối với phương pháp dạy học nói chung và môn Toán ở tiểu học nói riêng luôn là sự quan tâm của nhiều Quốc gia trên thế giới, trong khu vực và ở Việt Nam. Mỗi thời kỳ, mỗi thời đại chính trị khác nhau các phương pháp dạy học luôn được cải tiến, đổi mới để phù hợp với nền giáo dục tương ứng.
Ngày nay với thời đại công nghiệp tiên tiến và sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin thì việc đổi mới phương pháp dạy học ở các bậc học là hết sức cấp bách trong đó có giáo dục bậc tiểu học
10 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 18871 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Một số phương pháp hướng dẫn học sinh lớp 2 giải toán có lời văn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cách hướng dẫn
học sinh lớp 2 giải toán có lời văn. Học sinh giải được bài toán có lời văn theo các dạng:
-Đê bài cho sẵn.
-Dựa vào tóm tắt.
-Sơ đồ đoạn thẳng.
Giúp học sinh có một số kĩ năng sau:
-Học sinh nhận biết các bài toán có lời văn theo các dạng ở trên và biết tìm hiểu đề bài (thông qua cá nhân hoặc thảo luận nhóm).
-Học sinh biết vận dụng tìm tòi lời giải cho bài toán có lời văn (qua cá nhân hoặc nhóm).
-Học sinh giải được bài toán có lời văn, lời giải hợp lý và kết quả đúng với yêu cầu của đề bài toán.
Đối tượng của tôi nghiên cứu là học sinh lớp 2C và học sinh khối 2 – Trường Tiểu học Hòa Bình B của huyện Hòa Bình.
II. Nội dung:
1. Thực trạng:
Trong những năm học vừa qua, dựa trên cơ sở bài thi của học sinh. Nhìn chung, kết quả giải bài toán có lời văn đạt tỉ lệ rất thấp, lí do đạt như vậy là do các bài toán có lời văn các em chưa hiểu, chưa nắm vững cách tiến hành thực hiện giải toán nên các em có thái độ lơ là và chán nản đối với những bài toán có lời văn. Đặc biệt là ở lời giải, các em lúng túng không biết đặt như thế nào cho đúng, không xác định được yêu cầu của đề bài hỏi gì? Vì vậy dẫn đến chất lượng học tập của các em còn hạn chế. Nên cần có biện pháp khắc phục.
Qua thời gian công tác và giảng dạy lớp 2 tôi nhận thấy, khi dạy giải toán có lời văn cho học sinh, đã gặp phải một số thuận lợi và khó khăn sau:
1.1. Thuận lợi:
Đa số học sinh đọc được và hiểu yêu cầu của đề bài, các thầy cô giáo và các bậc phụ huynh rất quan tâm việc giải toán của các em.
Giáo viên được tham dự những chuyên đề về dạy các dạng toán ở lớp 2, để học hỏi và trau dồi kiến thức, trau đổi kinh nghiệm.
Việc chấm trả bài làm của học sinh cũng được thực hiện thường xuyên đối với dạng toán có lời văn.
1.2. Khó khăn:
Một số học sinh đọc chữ còn chưa được nên chưa hiểu và nắm được yêu cầu của đề bài.
Trình độ học sinh không đồng đều nên gặp nhiều khó khăn trong việc kèm các em giải toán.
2. Giải pháp:
2.1 Giải toán là một hoạt động trí tuệ khó khăn, phức tạp:
Giải toán không phải chỉ dựa vào mẫu để giải mà đòi hỏi phải biết vận dụng các kỹ năng linh hoạt, sáng tạo. Đòi hỏi học sinh phải nắm được những khái niệm cơ bản khi giải toán có lời văn.
Nắm vững các bước giải toán có lời văn và biết vận dụng kết hợp mẫu, khái niệm và tính sáng tạo.
*Từ những vấn đề trên, ta thấy hoạt động giải toán có lời văn là một hoạt động phức tạp và khó khăn, không đơn giản.
2.2 Phương pháp giảng dạy:
Có nhiều phương pháp như: Hỏi đáp, quan sát, trò chơi… nhưng chủ yếu là phương pháp lấy học sinh làm trung tâm.
Có nhiều phương pháp nhưng không có phương pháp nào là tối ưu cả, nên trọng tâm khi dạy học người giáo viên phải biết kết hợp nhiều phương pháp một cách linh hoạt và sáng tạo thì mới đạt hiệu quả cao.
2.3 Các bước giải toán có lời văn ở lớp 2:
a.Nghiên cứu đề bài:
- Tìm hiểu bài:
+Cho học sinh đọc đề bài toán nhiều lần.
+Xác định yêu cầu của đề bài toán (cái đã cho và cái cần tìm).
- Trình bày số liệu đã tìm được.
Ví dụ:
+Bài toán cho biết gì ?
+Bài toán hỏi (yêu cầu tìm) gì ?
b.Thiết lập các mối quan hệ của bài toán và lập kế hoạch giải bài toán:
- Học sinh thảo luận, tóm tắt nội dung bài toán.
- Định dạng phép tính và kết quả của phép tính.
- Học sinh thảo luận tìm tòi lời giải cho bài toán.
c.Tiến hành giải.
- Sau khi tiến hành thiết lập các mối quan hệ thì tiến hành giải toán.
- Có thể chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ thảo luận đặt lời giải và phép tính cho bài toán có lời văn.
- Đưa ra đáp số cho bài toán.
d.Kiểm tra kết quả của bài toán.
- Sau khi đưa ra kết quả, học sinh cần phải kiểm tra lại đề bài và kết quả theo điều kiện của đề toán.
- Thay thế kết quả và thử lại theo điều kiện.
2.4 Các ví dụ minh họa.
a.Dạng đề cho sẵn:
Ví dụ 1: Một cửa hàng buổi sáng bán được 12 xe đạp, buổi chiều bán được 20 xe đạp. Hỏi hai buổi cửa hàng bán được tất cả bao nhiêu xe đạp? (Sách giáo khoa Toán 2, trang 5).
-Bước 1: Học sinh đọc đề bài, xác định cái đã cho và cái cần tìm (Đề cho biết gì ? Hỏi gì ?
-Bước 2: Lập kế hoạch giải.
+ Muốn biết hai buổi cửa hàng bán được bao nhiêu xe đạp ta làm gì ?
+ Tìm lời giải (dựa vào câu hỏi của bài toán), đơn vị.
-Bước 3: Trình bày bài giải.
Hai buổi cửa hàng bán được số xe đạp là:
12 + 20 = 32 (xe đạp)
Đáp số: 32 xe đạp.
-Bước 4: Kiểm tra đánh giá cách giải.
+ Xem lại điều kiện và yêu cầu của bài toán.
+ Lấy kết quả làm điều kiện để so sánh (32 lớn hơn các số đã cho là 12 và 20 có thể là hướng đúng, vì tất cả nghĩa là phải cộng lại …).
*Lưu ý : Cần tóm tắt đề theo 1 hoặc 2 dạng sau:
Dạng 1
Buổi sáng: 12 xe đạp
Buổi chiều: 20 xe đạp
Cả hai buổi: … xe đạp ?
Dạng 2
ï
ï
}?
Buổi sáng: 12 xe đạp
ï
ï
Buổi chiều: 20 xe đạp xe đạp
b.Dạng đề dựa vào tóm tắt.
Ví dụ 2: Giải toán theo tóm tắt sau:
Cam và Quýt: 45 quả
Cam: 25 quả
Quýt: … quả ?
-Bước 1: Đọc tóm tắt, xác định cái đã cho, cái cần tìm.
(Bài Toán đã cho biết gì ? Cần tìm gì ?)
-Bước 2: Lập kế hoạch giải (như ví dụ 1).
+ Muốn biết số quả quýt có bao nhiêu quả ta làm sao ?
+ Tìm lời giải (dựa vào cái cần tìm của bài toán), đơn vị.
-Bước 3: Tiến hành giải.
Số quả quýt có là:
45 – 25 = 20 (quả)
Đáp số: 20 (quả).
-Bước 4: Kiểm tra đánh giá cách giải.
c /Dạng đề tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng:
Ví Dụ 3: Giải toán theo tóm tắt sau:
Đội 1 : 15 người
Đội 2 : 2 người
? người
(Sách giáo khoa Toán 2 trang 25)
-Bước 1: Xác định yêu cầu đề toán, tìm cái đã cho và cái cần tìm.
(Bài toán cho biết gì? Bài toán cần tìm gì?)
-Bước 2: Lập kế hoạch giải (tìm lời giải, phép tính, đơn vị).
(Muốn biết đội 2 có bao nhiêu người ta làm sao?)
-Bước 3: Tiến hành giải.
Đội hai có số người là:
15 + 2 = 17 (người)
Đáp số: 17 người.
-Bước 4: Kiểm tra kết quả (như các ví dụ trước).
3. Kết quả:
Như vậy phương pháp dạy học trên đã tìm ra con đường các hình thức tổ chức, các phương pháp làm việc thích hợp cùng các phương tiện dạy học phù hợp để truyền thụ kiến thức cho từng loại đối tượng học sinh yếu, trung bình, khá giỏi. Với phương pháp này đã phát huy được các hoạt động tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh.
Kết quả giờ dạy dạng toán này làm học sinh tập trung hứng thú và học tập tích cực hơn. Trước khi áp dụng đề tài kết quả thi khảo sát đầu năm học 2013 - 2014 là:
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
2C
20/12
5
5
3
7
Qua lần kiểm tra giữa học kì I trong năm học 2013 - 2014, số lượng học sinh lớp 2 C đạt điểm khḠgiỏi tăng đáng kể, cụ thể như sau:
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
2C
20/12
8
6
2
4
III. Kết luận:
Đối với mỗi giáo viên:
- Đòi hỏi đầu tiên theo tôi đó là sự tận tâm, nhiệt tình, yêu thương con trẻ. Trong mỗi giờ dạy, người giáo viên phải tạo được sự say mê cho bản thân mình cũng như hứng thú cho học sinh.
- Chuẩn bị đồ dùng dạy học một cách cẩn thận, có chọn lọc và sáng tạo.
- Luôn tạo hứng thú cho các em trong các giờ học bằng nhiều hình thức như: các bài toán hay, các cách giải sáng tạo để phục vụ bài học.
- Tuyên dương khen thưởng kịp thời những em có nhiều cố gắng, có tiến bộ trong việc giải toán có lời văn.
-Trong quá trình thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và việc thay sách giáo khoa lớp 2 với môn Toán (giải toán có lời văn) cần lưu ý sau:
+ Xây dựng nề nếp học tập cho học sinh ngay từ đầu, phân loại học sinh theo đúng trình độ và có kế hoạch bồi dưỡng kịp thời.
+ Nghiên cứu, tìm tòi phương pháp áp dụng đúng với nội dung bài học và đúng với trình độ của học sinh.
+ Kết hợp ba môi trường giáo dục, tạo niềm tin say mê học Toán giải toán của học sinh.
+ Phát huy được tính tích cực của học sinh, học sinh tự tìm hiểu và khắc sâu kiến thức bài.
* Kiến nghị:
- Cần đảm bảo những điều kiện cơ sở vật chất, muốn giờ dạy thành công thì điều kiện cơ sở vật chất cũng là một yếu tố rất cần thiết đó là: Tài liệu học tập, lớp học đúng quy cách, bàn ghế phải phù hợp với cách học theo nhóm, trang thiết bị dạy học phải hiện đại.
- Phải thường xuyên bồi dưỡng, tập huấn kịp thời cho đội ngũ giáo viên dạy tiểu học để nâng cao chất lượng giảng dạy.
Trên đây là Một số phương pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn môn Toán lớp 2, tôi đã áp dụng những cách dạy đó nhằm nâng cao chất lượng học toán cho lớp mà tôi chủ nhiệm. Bước đầu các em đã thực sự phấn khởi, tự tin khi học toán. Đối với tôi, cách dạy trên đã góp phần không nhỏ vào việc dạy học và giáo dục các em.
Bài viết này chắc chắn còn nhiều thiếu sót, tôi trất mong nhận được nhiều góp ý nhiệt tình của Hội đồng khoa học, tổ chuyên môn và các bạn đồng nghiệp để tôi có được các phương pháp dạy học Toán lớp 2 ngày càng tốt hơn.
Hòa Bình, ngày 06 tháng 11 năm 2013
Người viết sáng kiến
Trịnh Chúc Linh
PHỤ LỤC
STT
NỘI DUNG
TRANG
1
Tên đề tài.
I. Lời nói đầu
1. Lý do chọn đề tài.
1
2
2. Lịch sử đề tài.
3. Phạm vi đề tài.
2
3
II. Nội dung.
1. Thực trạng.
3
4
2. Giải pháp.
7
5
3. Kết quả.
III. Kết luận.
7
6
Phụ lục
9
7
Phần ký duyệt
10
Duyệt của HĐKH-Cấp trường
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Duyệt của HĐKH-Cấp huyện
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
File đính kèm:
- SKKN Mot so bien phap nang cao chat luong mon Toan lop 2.doc