Hiện nay, ở Trường Tiểu học đã chỉ đạo quan tâm đến cả 3 mức độ đó là: học sinh khá giỏi, học sinh trung bình và học sinh yếu kém song có một số giáo viên đang còn xem nhẹ hoặc thiếu tăng cường hệ thống bài tập cho học sinh yếu. Có chăng cũng chỉ là các buổi phụ đạo ít ỏi và giáo viên dạy phụ đạo học sinh yếu kém chưa hứng thú.
16 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 2556 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Một số biện pháp dạy học phép tính nhân, chia – môn toán cho học sinh yếu kém lớp 3, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ao để cho học sinh gần gũi với giáo viên, các em nói lên được ý nguyện của mình để từ đó giáo viên hiểu các em hơn và có biện pháp giáo dục thích hợp. Giáo viên và gia đình phải trao đổi thường xuyên về tình hình học tập của con em để có hướng giáo dục phù hợp.
3. Dạy học bằng phiếu bài tập
Khi dạy học bằng phiếu bài tập sẽ có nhiều tác dụng cho giáo viên và học sinh. Học sinh phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác học tập. Giáo viên chỉ việc lựa chọn nội dung kiến thức và điều kiện tiếp xúc trực tiếp với học sinh tất cả; mọi đối tượng đều được hoạt động.
Trong cùng một thời gian học tập nhưng giáo viên có thể kiểm tra được tất cả các đối tượng, học sinh thì làm được nhiều bài tập hơn, dạy học bằng phiếu bài tập sẽ tăng hiệu quả rõ rệt. Trong giờ học toán mà giáo viên sử dụng phiếu bài tập thì có điều kiện kiểm tra nhiều đối tượng học sinh, giáo viên có điều kiện tiếp xúc từng học sinh, quan tâm, động viên các em kịp thời nhất là những học sinh yếu kém.
Tuỳ theo năng lực của từng nhóm học sinh để giáo viên thiết kế bài tập. Nhóm học sinh yếu kém làm các bài tập chủ yếu là rèn luyện kỹ năng tính toán, giải toán ở dạng đơn giản. Nhóm học sinh khá giỏi làm các bài tập nâng cao hơn để phát triển năng khiếu toán cho các em.
Giáo viên áp dụng dạy học bằng phiếu bài tập còn giúp các em trong nhóm tự kiểm tra, đánh giá và đánh giá lẫn nhau bằng cách các em đổi phiếu từng cặp để kiểm tra đúng – sai cho nhau. Qua bài làm của bạn, mỗi học sinh có thể học tập được lẫn nhau về cách trình bày và các kỹ năng tính toán.
Sau khi áp dụng biện pháp dùng phiếu bài tập, số học sinh yếu kém, lười học, hay nghịch…đã tiến bộ hơn. Các em khá sôi nổi và hào hứng khi giáo viên ra phiếu bài tập về kĩ năng thực hành 2 phép tính nhân chia trong bảng.
Như vậy để giúp học sinh khắc phục những sai lầm khi thực hiện 2 phép tính nhân, chia trong bảng, ngoài những biện pháp vừa nêu trên, giáo viên cần tìm ra các giải pháp thích hợp, các cách dạy cho từng bài, từng phép tính cụ thể.
Phương pháp dạy 2 phép tính nhân, chia trong bảng theo yêu cầu cơ bản về kỹ năng môn toán, các em phải thực hiện đúng các phép tính bằng cách đặt tính, cách tìm và tìm ra kết quả đúng.
Phép nhân một số với một số (chú ý cách đặt thừa số)
Phép chia một số với một số
Biết cách thực hiện phép tính và cách thử lại kết quả bằng phép nhân và phép chia.
Biết tìm thương trong phép chia đúng.
Biết trừ tích trong phép nhân đúng
Biết vận dụng các quy tắc trong phép chia hết.
Biết tìm số chia x chưa biết
Vì vậy, phương pháp dạy các phép tính nhân, chia trong bảng cho học sinh lớp 3 yếu kém vươn lên trung bình và nắm vững được kiến thức, kỹ năng cơ bản của mảng kiến thức này, cần thực hiện như sau:
a) Nhờ vào bảng cộng các số hạng từ đó ta hình thành được phép nhân.
Ví dụ 1: Thực hiện phép tính: 8 + 8 + 8 = 24
Giáo viên yêu cầu học sinh phải biết được có 3 số hạng bằng nhau và hướng dẫn cách cộng các số hạng: lấy 8 cộng 8, cộng 8, kết quả là 24.
Giáo viên yêu cầu học sinh cách đặt tính nhanh bằng phép tính nhân lấy 8 x 3 = 24.
Vậy cách tính này học sinh sẽ hiểu được thủ thuật cách đặt phép tính có thay đổi nhưng kết quả tìm được không thay đổi (nghĩa là 8 được lấy 3 lần)
Ví dụ 2: Cách thực hiện đặt phép tính nhân với số có 1 chữ số (nhân 12 với 3).
Hướng dẫn học sinh đặt tính:
12
x 3 nhân 2 bằng 6, viÕt 6
3 3 nhân 1 bằng 3, viÕt 3
36
Nhân theo thứ tự từ phải sang trái
Khi dạy cho học sinh yếu, giáo viên cần hướng dẫn cụ thể để cho học sinh không bị nhầm lẫn khi đặt phép tính và khi thực hiện phép tính.
Hướng dẫn cho học sinh biết: 12 là thừa số thứ nhất, 3 là thừa số thứ 2 và 36 là tích đã tìm được
Ví dụ 3: Khi thực hiện phép tính nhân 9 x 3 = 27
Giáo viên cần cho học sinh áp dụng vào bảng nhân, chia 9 mà các em đã học.
Phân tích cho học sinh hiểu: 9 là thừa số thứ nhất, nhân với 3 là thừa số thứ 2 lấy 9 x 3 = 27. Kết quả tìm được tích là 27.
Ta lấy tích là 27 chia cho 3 là thừa số thứ hai, kết quả tìm được là 9 (thừa số thứ nhất), đây là phép tính đúng.
Từ đó ta có thể lập một bảng phép chia sau:
Số bị chia
27
27
27
63
63
63
Số chia
9
9
9
9
9
9
Thương
3
3
3
7
7
7
Giúp học sinh yếu kém hiểu được phép nhân và phép chia có mối quan hệ chặt chẽ với nhau được biến thành một móc xích nhất định, từ đó các em không bị nhầm lẫn trong cách đặt tính còn gọi là phép tính ngược lại.
b) Khi thực hiện tìm x trong phép tính nhân hoặc chia.
Để học sinh khỏi nhầm lẫn giáo viên hướng dẫn học sinh cách viết, cách thực hiện phép tính. Hướng dẫn cho học sinh biết x là số chia hoặc số bị chia chưa biết.
Ví dụ 1: Thực hiện phép tính sau: 42 : x = 6
Giáo viên hướng dẫn cụ thể cho học sinh hiểu là: số 42 là số bị chia; số x là số chia chưa biết và 6 là thương của phép chia.
Yêu cầu tìm x là số chia chưa biết ta cần phải làm như thế nào?
Áp dụng vào bảng chia ta thực hiện như sau:
42 : x = 6
x = 42 : 6
x = 7
Ví dụ 2: Thực hiện phép tính sau: x : 5 = 4
Giáo viên hướng dẫn cho học sinh yếu kém hiểu được x là số bị chia chưa biết; 5 là số chia; 4 là kết quả. Vậy yêu cầu tìm số bị chia chưa biết ta làm như thế nào?
Cách làm: hướng dẫn cách đặt phép tính ngược lại cụ thể:
x : 5 = 4
x = 4 x 5
x = 20
Ví dụ 3: Chia số có hai chữ số cho số có một chữ số.
12 : 6
Học sinh chưa biết cách tính dọc
Trường hợp này giáo viên cần hướng dẫn một cách tỷ mỹ để học sinh yếu áp dụng chia dễ dàng hơn.
Bước 1: Hướng dẫn học sinh đặt tính 12 6
Dẫn dắt cách chia
Số bị chia có 1 chục và 2 đơn vị
Số chia là 6
Từ đó yêu cầu học sinh trình bày phép chia theo thuật toán thứ tự chia như sau:
12 6 * 12 chia 6 được 2, viết 2.
12 2 * 2 nhân 6 bằng 12;
0 * 12 trừ 12 bằng 0.
Ta nói rằng 12 chia 6 là phép chia hết
Đọc là: 12 : 6 = 2
Một số đề xuất với giáo viên để giúp đỡ học sinh yếu kém khắc phục khó khăn khi thực hành 2 phép tính nhân, chia.
Khi dạy, người giáo viên phải có một tầm nhìn tổng quát về 2 phép tính nhân chia trong bảng để từ đó giáo viên xây dựng bài giảng trên cơ sở khắc phục những hạn chế để biết kế thừa và phát huy những ưu điểm của phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
Nắm bắt những hạn chế của học sinh sẽ giúp giáo viên vận dụng hợp lý các phương pháp dạy học cho từng nội dung cụ thể cũng như các hoạt động dạy học có sự tích cực tự giác chủ động của học sinh. Vì vậy, giáo viên có thể thực hiện quá trình rèn luyện kỹ năng thực hiện 2 phép tính đó là cách để học sinh hình thành về nhân chia. Trong thời gian học sinh hoạt động học tập, giáo viên có thể biết được học sinh làm đúng hay sai để giúp học sinh thực hiện tốt hơn.
Khi học sinh thực hành các phép tính nhân, chia, giáo viên cần giúp đỡ học sinh nắm chắc thuật toán: Đặt tính rồi tính.
B-THỰC NGHIỆM
1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM
Xuất phát từ mục đích đưa ra phương pháp, hình thức tổ chức dạy học thích hợp giúp học sinh yếu kém khắc phục khó khăn khi thực hành hai phép tính nhân, chia trong bảng ở lớp 3. Tôi đã tiến hành thực nghiệm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả các phương pháp dạy học cũng như giúp học sinh hiểu và vận dụng các quy tắc thuật toán vào việc thực hiện 2 phép tính ngày một tốt hơn.
2. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM
Ở 2 tiết thực nghiệm có kết hợp các phương pháp dạy học sau:
Phương pháp gợi mở - vấn đáp
Phương pháp kiểm tra đánh giá
Phương pháp thực hành luyện tập
Phương pháp dùng phiếu bài tập
Hình thức dạy học theo nhóm (tổ).
IV. Kết quả nghiên cứu
Căn cứ vào tiến trình bài dạy và kết quả kiểm tra bài của học sinh, tôi thấy đa số học sinh yếu kém tiếp thu tốt nội dung bài và vận dụng nhanh các quy tắc, các thuật toán về 2 phép tính nhân, chia trong bảng cụ thể như sau:
Sĩ số lóp 3A
Bài KT
Điểm 1 - 4
Điểm 5 - 6
Điểm 7 – 8
Điểm 9 - 10
Số HS
%
Số HS
%
Số HS
%
Số HS
%
30
1
4
13,3
8
26,7
13
43,3
5
16,6
30
2
0
0
2
6,7
15
50
13
43,3
So sánh kết quả bài kiểm tra ở bảng và bằng thống kê tổng hợp cho thấy: việc tiếp thu kỹ năng thực hành 2 phép tính nhân, chia của học sinh yếu kém lớp 3A có tiến bộ rõ rệt:
- Bài kiểm tra số 1
Số bài yếu: 04
Số bài trung bình: 08
Số bài khá: 13
Số bài tốt: 05
- Bài kiểm tra số 2
Số bài yếu: 0
Số bài trung bình: 02
+ Số bài khá: 15
+ Số bài tốt: 13
PHẦN 3 – KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
I. Kết luận
Trên cơ sở nghiên cứu đối tượng học sinh yếu về 2 phép tính nhân, chia trong bảng ở lớp 3 tôi đã thu được một số kết quả sau đây để làm bài học rút ra cho bản thân và đồng nghiệp:
Tìm hiểu được cấu trúc nội dung chương trình sách giáo khoa lớp 3 mới.
Tìm hiểu được thực trạng việc dạy học các phép tính, thấy được những ưu điểm, khuyết điểm của giáo viên và học sinh từ đó rút ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện việc dạy học mạch kiến thức này.
Tìm hiểu cách thiết kế một bài dạy theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh để mọi học sinh được hoạt động, tự chiếm lĩnh kiến thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Bước đầu thấy được một số kết quả nhất định chứng tỏ tính khả thi và hiệu quả với phương pháp, biện pháp đưa ra.
Tìm hiểu thực trạng mạch kiến thức toán Tiểu học hiện nay ở các nhà trường chủ yếu nơi tôi đang công tác.
II. Khuyến nghị
Để nâng cao hiệu quả đào tạo thì mỗi giáo viên Tiểu học cần nắm chắc mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung giáo dục.
Giáo viên Tiểu học cần nắm vững nội dung, kiến thức của các mạch kiến thức toán tiểu học, biết vận dụng và thực hành tốt khi hướng dẫn cho học sinh.
Tránh dạy chay, rập khuôn, máy móc mà phải biết cách tổ chức để học sinh tự tiếp cận và khám phá ra kiến thức mới.
Cần đầu tư đổi mới trang thiết bị dạy học.
Đổi mới cách đánh giá học sinh.
Trên đây là kinh nghiệm nhỏ về "Một số biện pháp dạy học phép tính nhân, chia – môn Toán cho học sinh yếu kém lớp 3", mà chúng tôi đã áp dụng trong thực tiễn dạy học bước đầu thu được kết quả khả quan, giảm bớt học sinh yếu kém, nâng cao chất lượng đại trà. Tuy nhiên, không tránh khỏi thiếu sót mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để cho kinh nghiệm trên hoàn chỉnh hơn.
…………., ngày … tháng … năm 20…
Người viết
File đính kèm:
- SKKN toan 3 mot so bien phap day hoc phep tinh nhan chia mon toan cho hs yeu kem lop 3.doc