Ngày xưa, ông bà ta thường quan niệm : “Thương cho roi cho vọt, ghét cho ngọt cho bùi”. Nếu hiểu theo nghĩa đen đơn thuần, khi đưa quan niệm đó vào việc giáo dục nhân cách trẻ thì sẽ lạc hậu, rơi vào điều mà bộ giáo dục cấm. Do đó, muốn trẻ được phát triển toàn diện, có lối sống, đạo đức tốt không phải là chuyện dễ thực hiện trong một ngày, một bữa mà phải có một quá trình sư phạm lâu dài theo kiểu “mưa dầm thấm lâu”.
8 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1331 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Các biện pháp về giáo dục tích cực, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bằng các hình thức trừng phạt như chửi mắng, đánh đập, xúc phạm,…Điều đó có thể mang lại sự sửa đổi tức thời của trẻ nhưng khó tránh khỏi việc tâm hồn trẻ thơ bị tổn thương hoặc gây hậu quả xấu như: bỏ học, tự tử, sợ đến lớp….
Hiện nay, chúng ta cần phải thay đổi cách xử lí sai phạm của HS theo hướng mới, khoa học và tâm lý hơn. Chẳng hạn, bằng cách tìm hiểu, động viên, khuyến khích, nêu gương nhắm giúp HS có hành vi và thái độ ứng xử đúng đắn. Muốn vậy, để thay đổi cách cư xử đối với trẻ, vấn đề đặt ra là chúng ta phải làm gì cho phù hợp ?
II / Mô tả giải pháp của đề tài.
Thuyết minh tính mới.
1.1 Xây dựng những qui tắc rõ ràng và nhất quán :
Xây dựng những qui định thống nhất, những yêu cầu bắt buộc về cách cư xử của HS và GV trong lớp học. Khi xử lí sai phạm, giáo viên phải dựa trên những qui ước rõ ràng của trường, lớp đã xây dựng để trẻ hiểu, nắm vững và không vi phạm hoặc khi vi phạm sẽ hiểu điều mình vi phạm sẽ ảnh hưởng chung đến thành tích của lớp, bạn bè. Nhất là giúp HS biết nhận lỗi với lớp, trường, thầy cô và tự thân điều chỉnh cho tốt.
GV cùng HS xây dựng các qui định trong và ngoài lớp học như : nội qui lớp học với các qui tắc về hành vi ứng xử giữa thầy và trò, giữa trò và trò, giữa trò với mọi người (trên tinh thần: Kính thầy, yêu bạn, quý trọng người già…). Điều quan trọng là GV và HS đều phải chấp hành những qui định này.
Khi xây dựng những qui tắc trên cần lưu ý :
GV và HS cùng thực hiện nghiêm túc những qui tắc ứng xử đã xây dựng.
Quy tắc đề ra phải phù hợp với từng độ tuổi, đối tượng học sinh và quy tắc đề ra phải ngắn gọn, cô đọng, dễ hiểu, dễ nhớ và dễ thực hiện, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội.
Cân bằng hợp lí giữa lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân.
Khi xây dựng được các qui tắc, giáo viên cần theo dõi và duy trì thường xuyên việc thực hiện các qui tắc đó, công minh và khách quan trong thưởng phạt.
Nội dung quy định phải có sự bàn thảo, góp ý từ các em và sự công nhận của trường và không trái với các quy tắc của ngành
1.2 Khuyến khích, động viên tích cực :
Phải hiểu rằng, mọi trẻ em đều rất thích thú và có nhu cầu được khen thưởng, khuyến khích, động viên. Từ đó trẻ sẽ có cách cư xử tích cực nếu những hành vi tốt của các em được động viên, khuyến khích và tự giác thực hiện.
a/ Những hình thức động viên : một nụ cười, một lời khen, vỗ tay công nhận trước bạn bè hoặc biểu dương bằng lời, khen tặng một món quà nhỏ trước lớp học, trường học và ngoài xã hội…
b/ Những chế độ khen thưởng mà giáo viên có thể thực hiện :
Viết thư cho bản thân HS hay bố mẹ HS với nội dung khen ngợi, động viên.
Gọi điện đến nhà HS để thông báo, khen ngợi sự tiến bộ của em đó.
Mở thưởng xổ số học tốt ( chẳng hạn : mỗi điểm tốt của HS sẽ được đổi thành một vé số, cả lớp tiến hành quay số vào giờ sinh hoạt lớp hàng tuần, em nào có có vé trúng thưởng sẽ được biểu dương, khen ngợi và nhận phần thưởng,…
Lập bình đá hay bình sao ( cá nhân hoặc tổ ) ( VD : mỗi việc tốt của HS được phát 1 viên đá hay 1 ngôi sao. Cuối tuần, cá nhân (tổ) nào có nhiều đá ( sao ) nhất thì được phát thưởng.Nếu ai vi phạm 1 lỗi thì bị trừ 1 viên đá ( sao )…
Đề nghị Ban giám hiệu tặng giấy khen, bằng khen nếu các em có hành động dũng cảm, thành tích đặc biệt…(VD: dũng cảm cứu bạn, nhặt được của rơi trả lại cho người bị mất)
1.3 Những hình thức phạt phù hợp :
a. Quan điểm về hình phạt
- Các hình thức phạt phải trên tinh thần sư phạm, hướng các em vào ý thức trao dồi kỹ luật tập thể, phát huy sự gương mẫu, đầu tàu, việc tốt nên làm việc xấu nên tránh
Tuyệt đối không sử dụng những hình phạt mang tính bạo lực, phản sư phạm tạo cảm giác sợ thầy, xấu hổ trước bạn, tự ti, mặc cảm. Các hình thức phạt cần phù hợp với mức độ vi phạm và phải trên tinh thần góp ý xây dựng, động viên, uống nắn ( VD : Không thuộc bài- GV có thể yêu cầu cuối giờ ra chơi cô khảo lại,…). Tuy nhiên, không phạt trẻ bằng cách giao nhiều bài tập, bởi chính điều đó khiến trẻ nghĩ rằng học tập là một sự trừng phạt.
Cần công bằng, khoan dung, tránh gây căng thẳng, áp lực với HS khi xử lí
Việc áp dụng hình phạt không máy móc, khắc khe, thiếu tính bao dung, thấu hiểu. Việc áp dụng hiệu quả các qui định bao gồm cả việc xem xét bối cảnh, hoàn cảnh của từng HS.
Không phạt HS vì những lỗi do ngoại cảnh tác động ( VD : trời mưa nên đi học trễ,…). Không phạt HS vì những điều chưa qui định trước.
Phạt để giáo dục răn đe chứ không làm xấu đi tính cách, hoàn cảnh học tập hiện có của học sinh. Nhất là không được đưa ra các hình thức phạt dễ ảnh hưởng đến sự phát sinh tâm lý tiêu cực của trẻ
b. Một số gợi ý về cách xử lí sai phạm của HS:
Xin lỗi trước bạn, thầy cô, lớp, trường…
Tạm đình chỉ việc tham gia những hoạt động mà các em ưa thích.
Làm tự kiểm điểm bản thân.
Cam kết không vi phạm và đề ra thời gian sửa chữa
Thực hiện chế độ làm báo cáo hằng ngày ( mẫu trang 43),…
1.4 Làm gương trong cách cư xử :
GV, phụ huynh, người lớn cần phải là tấm gương mẫu mực cho HS về tư cách đạo đức. Nếu người lớn thường xuyên thực hiện các hành vi bạo lực thì sẽ tạo ra tấm gương xấu, trẻ em sẽ bắt chước các hành vi bạo lực đó. Ngược lại, nếu GV là tấm gương về những phẩm chất đạo đức tốt, có lòng khoan dung, sự nhẫn nại, phong cách nhẹ nhàng tinh tế,…thì HS cũng sẽ học theo và dần hình thành được những phẩm chất tốt đẹp.
Khả năng áp dụng.
Khả năng khi áp dụng cần tăng cường sự tham gia của trẻ trong việc xây dựng nội quy lớp học
2.1 Tăng cường sự quan tâm của trẻ trong quá trình xây dựng nội quy lớp học là rất cần thiết. Nó giúp các em hiểu, tôn trọng và thực hiện tốt hơn các qui định mà chính các em góp phần sáng tạo ra.
2.2 Một bản nội qui lớp học cần đạt những yêu cầu sau :
Phải đáp ứng được mục tiêu giáo dục, không được trái với nội quy của chung của ngành Giáo dục và của nhà trường.
Phải được thiết lập ngay từ đầu năm học và có thể được điều chỉnh, bổ sung vào mỗi học kì.
Nội qui lớp học phải là công trình chung của giáo viên chủ nhiệm và tập thể học sinh trong lớp, được kí bởi các thành viên trong lớp.
Nội quy phải được gửi công đoàn và tổ bộ môn góp ý, chỉnh sửa trước khi trình Ban giám hiệu xem xét và ký công nhận.
Bản nội qui lớp học cần được treo ở nơi để tất cả mọi người đều có thể nhìn thấy, câu chữ trong nội quy phải to, rõ, gẫy gọn, xúc tích….
2.3 Giáo viên cần lắng nghe tiếng nói hay tâm tư các em trong mọi hoàn cảnh có thể . Khi HS mắc lỗi, GV phải tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến hành vi chưa tốt đó.
VD :
Do ngoại cảnh tác động.
Do khiếm khuyết một chức năng nào đó.
Do bệnh tật.
Do hoàn cảnh gia đình (gia đình nghèo, gia đình có xung đột, bố mẹ li hôn,…)
…
Để tìm hiểu nguyên nhân và trợ giúp trẻ giải quyết những khó khăn, GV cần lưu ý một số điều sau :
2.3.1 Cố gắng tránh đối đầu với trẻ, nhất sự phê phán thái quá khi các em vi phạm kỉ luật trước mặt người khác, vì điều đó chỉ khiến trẻ trở nên trơ lì, vô cảm hơn, thậm chí còn dồn trẻ vào thế tìm cách đối phó và phản ứng tiêu cực.
2.3.2 Cố gắng lắng nghe và thực sự chú ý xem xét vấn đề phát sinh từ phía HS.
2.3.3 Cần tránh việc “lên lớp”, áp đặt hoặc chưa tìm hiểu nguyên nhân đã nhanh chóng đưa ra những lời chỉ trích. Phải dung hòa được yếu tố mềm dẻo nhưng nghiêm khắc, thấu hiểu thì HS tiến bộ và quy tắc đề ra được tôn trọng, áp dụng công bằng.
Lợi ích kinh tế xã hội.
Tạo mối quan hệ gần trẻ hơn , giống như một người cha hay một người anh cùng với các em tìm hiểu dìu dắt các em cùng học tập, cùng tìm hiểu kiến thức của các bài học mà các em cần lĩnh hội .
Nâng cao chất lượng giáo dục : cụ thể là trong học tập các em có trình bày ý kiến của mình mà không sợ sai . Nếu có sai thì giáo viên nhẹ nhàng sửa sai để hướng các em và cái chân lý đúng của vấn đề.
Tác động xã hội tích cực hơn trong môi trường giao tiếp giữa thầy và trò. Các em cảm thấy thỏa mái trong học tập. An toàn khi học tập và trao đổi cùng thầy trong các tình huống tiếp xúc của thầy và trò trong và ngoài sân trường.
C - KẾT LUẬN
Gần một năm qua, khi làm công tác chủ nhiệm, tôi đã áp dụng những biện pháp trên và đạt được những kết quả đáng kể. Đặc biệt, đối với những học sinh cá biệt, những học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
Cụ thể : Kết quả học kỳ 1 năm học 2013 – 2014 của lớp 3 C:
Hạnh kiểm : 100% học sinh hoàn thành 05 nhiệm vụ.
Học lực :
Giỏi : 9/38 TL: 23,7%.Khá : 17/38 TL: 41,7% . TBình :12 /38TL 31,6% .
- Không có học sinh bỏ học, bị kỉ luật
- Lớp và giáo viên luôn được trường đánh giá cao về ý thức kỉ luật, được BGH biểu dương thường xuyên; xây dựng lớp học đạt danh hiệu thân thiện, tích cực cấp trường; các hoạt động văn thể mỹ 100% học sinh, giáo viên đều đăng ký tham gia.
Từ những kết quả trên, tôi cho rằng vấn đề giáo dục đạo đức theo các phương pháp, giải pháp trên sẽ dễ dàng áp dụng được trong thực tế. Đồng thời, việc thay đổi nhận thức, ý thức chấp hành kỉ luật trường lớp đã góp phần rất lớn trong việc nâng cao chất lượng học tập, thu nhận kiến thức bài giảng từ học sinh cao hơn, hạn chế tối đa tỉ lệ học sinh cá biệt trong lớp, giảm hẳn tình trạng bỏ học...Đặc biệt, từ giải pháp này mối quan hệ giữa giáo viên- học sinh-phụ huynh-nhà trường càng gắn kết chặt chẽ hơn.
* KIẾN NGHỊ:
- GV phải kiên trì thực hiện các biện pháp giáo dục tích cực. Cần nắm bắt rõ năng lực học tập, tính cách, hoàn cảnh của từng đối tượng học sinh để áp dụng một cách có hiệu quả.
- Phụ huynh học sinh phải hợp tác chặt chẽ với giáo viên.
- Giáo viên, học sinh phải nỗ lực hết mình để đạt kết quả tốt.
- Xã hội, chính quyền, đoàn thể luôn hỗ trợ nhà trường, thầy cô trong việc bài trừ cái xấu, khuyến khích cái tốt, chống việc học sinh bị đối tượng xấu lôi kéo, kích động, dụ dỗ, cưỡng ép làm việc xấu.
- Cần giảm tải trong việc học, chú trọng các tiết sinh hoạt lớp và các hoạt động văn hóa, văn nghệ ngoài giờ.
- Tạo điều kiện cho các em tiếp cận với những gương tốt, các câu chuyện về người tốt, việc tốt trong xã hội, học đường. Nhất là phải biết chọn lọc những câu chuyện, nhân vật điển hình và thật gần gũi với các em để các em dễ học tập, noi theo.
Cát Khánh, ngày 22/02/2014
Giáo viên thực hiện.
Huỳnh Bảo Long
File đính kèm:
- SKKN Cac bien phap giao duc tich cuc.docx