Một giờ sau cơn dông, người ta hầu như không nhận thấy trời hè vừa ủ dột. Mùa hè, mặt đất cũng chóng khô như đôi má em bé.
Không gì đẹp bằng cây lá vừa tắm mưa xong, đang được mặt trời lau ráo, lúc ấy trông nó vừa tươi mát, vừa ấm áp Khóm cây, luống cảnh trao đổi hương thơm và tia sáng. Trong tán lá mấy cây sung, chích choè huyên náo, chim sẻ tung hoành, gõ kiến leo dọc thân cây dẻ, mổ lách cách trên vỏ. Hoa cẩm chướng có mùi thơm nồng nồng. Ánh sáng mạ vàng những đoá hoa kim hương, làm cho nó sáng rực lên như những ngọn đèn. Quanh các luống kim hương, vô số bướm chập chờn trông như những tia sáng lập loè của các đoá đèn hoa ấy
4 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1529 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra định kì lần 2, năm học 2007-2008. Khối lớp 5 Môn kiểm tra : Tiếng Việt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Họ tên: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Lớp: . . . . . .
Đề kiểm tra định kì lần 2, năm học 2007-2008.
Khối lớp 5
Môn kiểm tra : Tiếng Việt.
Ngày kiểm tra:
Ñoïc to:
Ñoïc thaàm:
Chính taû:
Laøm vaên:
Điểm:
Lời phê:
Đọc
Viết
Tiếng Việt
A. Phần đọc:
I.Đọc thành tiếng: (5đ)
Học sinh đọc và trả lời câu hỏi các bài Tập đọc từ tuần 11 đến tuần 17 (TV5, tập 1)
II. Đọc thầm: (5 đ)
Sau trận mưa rào.
Một giờ sau cơn dông, người ta hầu như không nhận thấy trời hè vừa ủ dột. Mùa hè, mặt đất cũng chóng khô như đôi má em bé.
Không gì đẹp bằng cây lá vừa tắm mưa xong, đang được mặt trời lau ráo, lúc ấy trông nó vừa tươi mát, vừa ấm áp …Khóm cây, luống cảnh trao đổi hương thơm và tia sáng. Trong tán lá mấy cây sung, chích choè huyên náo, chim sẻ tung hoành, gõ kiến leo dọc thân cây dẻ, mổ lách cách trên vỏ. Hoa cẩm chướng có mùi thơm nồng nồng. Ánh sáng mạ vàng những đoá hoa kim hương, làm cho nó sáng rực lên như những ngọn đèn. Quanh các luống kim hương, vô số bướm chập chờn trông như những tia sáng lập loè của các đoá đèn hoa ấy.
Ánh nắng chan hoà làm cho vạn vật đầy tin tưởng. Nhựa ngọt, mùi thơm, khí ấm, cuộc sống tràn trề. Nhờ có cát nên không có một vết bùn, nhờ có mưa nên không có bụi trên lá. Cây cỏ vừa tắm gội xong, trăm thức nhung gấm, bạc, vàng bày lên trên cánh hoa không một tí bụi.
VÍCH-TO HUY-GÔ
Trích “Những người khốn khổ”
Chú giải:
Bài văn trên miêu tả cảnh đẹp thiên nhiên của một công viên ở thủ đô Pa-ri nước Pháp.
-Vích-to Huy-gô : nhà văn lớn của Pháp thể kỉ 19.
-Ủ dột: buồn bã, rầu rỉ.
-Huyên náo : (làm cho) ồn ào.
-Hoa kim hương: loài hoa có màu vàng óng ánh và thơm.
Học sinh đọc thầm bài và khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất:
1. Chi tiết nào cho biết sau trận mưa rào, cỏ cây hoa lá tươi đẹp hẳn lên ?
a. Mùa hè, mặt đất cũng chóng khô như đôi má em bé.
b. Khóm cây, luống cảnh trao đổi hương thơm và tia sáng.
c. Chích choè huyên náo, chim sẻ tung hoành.
d. Ánh sáng chan hoà làm cho vạn vật đầy tin tưởng.
2. Chi tiết nào cho biết sau trận mưa rào, cảnh vật đều sống động hơn trước ?
a. Chích choè huyên náo, chim sẻ tung hoành, chim gõ kiến mổ lách cách.
b. Hoa cẩm chướng có mùi thơm nồng nồng.
c. Ánh sáng mạ vàng những đoá hoa kim hương.
d. Ánh sáng chan hoà làm cho vạn vật đầy tin tưởng.
3. Sau trận mưa rào cái đẹp nào nổi bật nhất ?
a. Mặt đất. b. Chim. c. Bướm. d. Các đoá hoa.
4. Tìm quan hệ từ trong câu sau:
“Nhờ có cát nên không có một vết bùn, nhờ có mưa nên không có bụi trên lá”.
5. Tìm danh từ và tính từ trong câu văn sau: Nhựa ngọt, mùi thơm, khí ấm, cuộc sống tràn trề.
Danh từ:
Tính từ:
B. Phần viết:
I. Chính tả: (5 đ)
Viết tựa bài và một đoạn trong bài “Thầy thuốc như mẹ hiền” (sách Tiếng Việt 5, tập 1, trang 153).
Viết đoạn từ: “Có lần, một người thuyền chài . . . cho thêm gạo, củi”.
Bài viết
II. Tập làm văn: (5 đ)
Đề bài: Em hãy tả mẹ em đang nấu cơm.
Hướng dẫn chấm Tiếng Việt 5.
______________________
A. Bài kiểm tra đọc:
I.Đọc thành tiếng: (5đ)
GV đánh giá cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:
+Đọc đúng tiếng, đúng từ : 1 điểm.
(Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai quá 5 tiếng: 0 điểm).
+Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa : 1 điểm.
(Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ: 0,5 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm).
+Giọng đọc bước đầu có biểu cảm : 1 điểm.
(Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm: 0,5 điểm; giọng đọc không thể hiện tính biểu cảm: 0 điểm).
+Tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút) : 1 điểm.
(Đọc từ trên 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm).
+Trả lời đúng ý câu hỏi do GV nêu : 1 điểm.
(Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm).
II. Đọc thầm và làm bài tập: (5 đ)
GV yêu cầu HS đọc kĩ bài văn rồi khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất với câu hỏi nêu ra; từ câu 1 đến câu 3, mỗi câu đúng được 1 điểm; câu 4 : 1 điểm (tìm được mỗi từ: 0,5 điểm); câu 5: 1 điểm (có 4 danh từ và 4 tính từ, HS nêu từ 3 – 5 từ: 0,5 đ, nêu 6 từ trở lên 1 đ); tổng cộng 5 điểm.
*Lời giải:
Câu 1: b ; Câu 2: a ; Câu 3: d.
Câu 4: Nhờ - nên ; nhờ - nên.
Câu 5: Danh từ: Nhựa, mùi, khí, cuộc sống
Tính từ: ngọt, thơm, ấm, tràn trề.
B. Bài kiểm tra viết:
I. Chính tả: (5 đ)
Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 5 điểm.
Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai-lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định), trừ 0,5 điểm.
*Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao – khoảng cách – kiểu chữ, hoặc trình bày bẩn . . . bị trừ 1 điểm toàn bài..
II. Tập làm văn: (5 đ).
Đảm bảo các yêu cầu sau được 5 điểm:
-Viết được bài văn miêu tả đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài đúng yêu cầu đã học; độ dài bài viết từ 15 dòng trở lên;
-Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả;
-Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.
Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 4,5 – 4 – 3,5 – 3 – 2,5 – 2 – 1,5 – 1 – 0,5.
File đính kèm:
- KT HK1-TV5.doc