Đề cương ôn thi học kỳ I môn Giáo dục công dân Lớp 12 - Năm học 2019-2020 - Trường THPT Việt Đức

docx14 trang | Chia sẻ: Duy Thuận | Ngày: 09/04/2025 | Lượt xem: 12 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương ôn thi học kỳ I môn Giáo dục công dân Lớp 12 - Năm học 2019-2020 - Trường THPT Việt Đức, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI ĐỀ CƯƠNG ÔN THI HỌC KỲ I TRƯỜNG THPT VIỆT ĐỨC MÔN GDCD 12 A. MỤC TIÊU Giúp học sinh: - Củng cố lại các kiến thức đã đã học, nắm chắc các kiến thức chính. - Có ý thức vận dụng những kiến thức đó trong cuộc sống. Có thái độ nghiêm túc trong học tập. - Hs có kỹ năng tổng hợp hệ thống hóa một cách chính xác, khoa học các kiến thức cần nhớ, chuẩn bị kiểm tra học kỳ I. B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH: Gv: Sgk, Stk, bảng phụ, phiếu học tập. Hs: Chuẩn bị bài ở nhà. C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: I. Ổn định tổ chức lớp: Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra phần chuẩn bị của học sinh. III. Giảng bài mới: 1. Đặt vấn đề: Gv: Nêu yêu cầu của tiết ôn tập, gợi dẫn học sinh vào bài. 2. Triển khai bài: Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh ôn tập phần lý thuyết Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức 1. Pháp luật và đời sống: I. Lý thuyết 1. Pháp luật và đời sống: 2. Thực hiện pháp luật: - Khái niệm, đặc trưng và bản chất của pháp luật. 3. Công dân bình đẵng trước pháp luật: -Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính trị, đạo đức. 4. Quyền bình đẳng của công dân trong một -Vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội. số lĩnh vực của đời sống xã hội : 2. Thực hiện pháp luật: -Khái niệm, các hình thức và các giai đoạn thực hiện pháp luật. Hs: -Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí. -Chia làm 6 nhóm thảo luận, hoặc trình bày 3. Công dân bình đẵng trước pháp luật: lại nội dung bài học bằng các sơ đồ tư duy. -Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. -Đại diện các nhóm trình bày -Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí. -Các nhóm khác lắng nghe bổ sung -Trách nhiệm của nhà nước trong việc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật. 4. Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội GV: -Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình. -Nhận xét bổ sung -Bình đẳng trong lao động. -Chốt lại những ý chính -Bình đẳng trong kinh doanh. Hoạt động 2: Hướng dẫn hs làm một số bài tập ở SGK và gải quyết một số tình huống pháp luật thường gặp trong cuộc sống hàng ngày. Nội dung kiến thức Hoạt động của thầy và trò II. Bài tập - Hướng dẫn hs làm một số bài tập ở SGK. (Các bài tập trong SGK) -Giải quyết một số tình huống pháp luật. Thời gian còn lại gv yêu cầu học sinh xem lại các bài tập sau mỗi bài học. Bài tập nào còn vướng mắc hs trao đổi với nhau. Gv: Giải đáp thắc mắc khi học sinh yêu cầu. IV. Củng cố: Gv: Phát phiếu học tập cho học sinh về nội dung có liên quan đến một số bài học. Hs: Làm bài vào phiếu học tập Gv: Nhận xét bài làm của các em, sau đó khái quát nội dung ôn tập. Gv: Khái quát nội dung chính V. Dặn dò: Học bài, hoànthành các bài tập. Chuẩn bị kiểm tra học kỳ I. LƯU Ý: 1. Hình thức kiểm tra: Trắc nghiệm 100% (40 câu – 0.25 điểm/1 câu) 2. Thời gian kiểm tra 45 phút NỘI DUNG ÔN TẬP CHI TIẾT PHẦN 1: LÝ THUYẾT BÀI 1: PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG 1. Khái niệm pháp luật. a. Pháp luật là gì? - Pháp luật là những quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do nhà nước xây dựng, ban hành và được bảo đảm thực hiện bằng quyền lực nhà nước. b. Ba đặc trưng của pháp luật. * Pháp luật có tính quy phạm phổ biến. - Pháp luật là những quy tắc xử sự chung, là khuân mẫu, được áp dụng nhiều lần, ở mọi nơi, đối với mọi tổ chức, cá nhân, trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. * Pháp luật mang tính quyền lực, bắt buộc chung. - Pháp luật do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, bắt buộc đối với mọi tổ chức, cá nhân, bất kì ai cũng phải thực hiện, bất kì ai vi phạm cũng đều bị xử lí nghiêm theo quy định của pháp luật. * Pháp luật có tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức. - Hình thức thể hiện của pháp luật là các “văn bản quy phạm pháp luật”. - Thẩm quyền ban hành “văn bản quy phạm pháp luật” của các cơ quan nhà nước được quy định trong Hiến pháp và Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. - Các “văn bản quy phạm pháp luật” nằm trong một hệ thống thống nhất: văn bản do cơ quan nhà nước cấp dưới ban hành không được trái với văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; nội dung của các văn bản đều phải phù hợp, không được trái Hiến pháp vì Hiến pháp là luật cơ bản của nhà nước. 2. Bản chất của pháp luật. a. Bản chất giai cấp của pháp luật. - Pháp luật do nhà nước ban hành, phù hợp với ý chí của giai cấp cầm quyền mà nhà nước là đại diện. - Pháp luật xã hội chủ nghĩa thể hiện ý chí của giai cấp công nhân, mà đại diện là nhà nước của nhân dân lao động. b. Bản chất xã hội của của pháp luật. - Pháp luật bắt nguồn từ thực tiễn đời sống xã hội, do thực tiễn cuộc sống đòi hỏi. - Pháp luật không chỉ phản ánh ý chí của giai cấp thống trị mà còn phản ánh nhu cầu, lợi ích của các giai cấp và các tầng lớp dân cư khác trong xã hội. - Các quy phạm pháp luật được thực hiện trong thực tiễn đời sống xã hội, vì sự phát triển của xã hội. 3. Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính trị, đạo đức. c. Mối quan hệ giữa pháp luật với đạo đức. - Trong hàng loạt quy phạm pháp luật luôn thể hiện các quan niệm về đạo đức có tính phổ biến, phù hợp với sự phát triển và tiến bộ xã hội, nhất là pháp luật trong các lĩnh vực dân sự, hôn nhân và gia đình, văn hóa, xã hội, giáo dục. - Pháp luật là một phương tiện đặc thù để thể hiện và bảo vệ các giá trị đạo đức. - Những giá trị cơ bản nhất của pháp luật - công bằng, bình đẳng, tự do, lẽ phải cũng là những giá trị đạo đức cao cả mà con người luôn hướng tới. 4. Vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội. a. Pháp luật là phương tiện để nhà nước quản lí xã hội. - Nhà nước công bố công khai, kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật, tiến hành nhiều biện pháp thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật. b. Pháp luật là phương tiện để công dân thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. - Quyền và nghĩa vụ công dân được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật, trong đó quy định rõ công dân được phép làm gì. (Các văn bản quy phạm pháp luật về hành chính, khiếu nại và tố cáo, hình sự, tố tụng quy định thẩm quyền, nội dung, hình thức, thủ tục giải quyết các tranh chấp, khiếu nại và xử lí các vi phạm pháp luật xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.) - Căn cứ vào các quy định này, công dân thực hiện, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình. 1. Bảng so sánh đạo đức và pháp luật: Tiêu chí so sánh Đạo đức Pháp luật Hình thành từ đời sống xã Các quy tắc xử sự trong đời sống xã hội, Nguồn gốc hội. được Nhà nước ghi nhận thành các quy phạm pháp luật. Các quan niệm, chuẩn Các quy tắc xử sự (việc được làm, việc mực thuộc đời sống tinh phải làm, việc không được làm). thần, tình cảm của con Nội dung người (thiện, ác, lương tâm, nhân phẩm, danh dự nghĩa vụ,...) Trong nhận thức, tình Văn bản quy phạm pháp luật. Hình thức thể hiện cảm của con người. Tự giác điều chỉnh bởi Giáo dục cưỡng chế bằng quyền lực nhà Phương thức tác lương tâm và dư luận xã nước. động hội. BÀI 2: THỰC HIỆN PHÁP LUẬT 1. Khái niệm, các hình thức, các giai đoạn thực hiện pháp luật. a. Khái niệm thực hiện pháp luật. - Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích, làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi hợp pháp của các cá nhân, tổ chức. b. Các hình thức thực hiện pháp luật. * Sử dụng pháp luật. - Các cá nhân, tổ chức sử đụng đúng đắn các quyền của mình, làm những việc mà pháp luật cho phép làm. * Thi hành pháp luật. - Các cá nhân, tổ chức thực hiện đầy đủ những nghĩa vụ của mình bằng hành động tích cực, chủ động làm những gì mà pháp luật quy định phải làm. * Tuân thủ pháp luật. - Các cá nhân, tổ chức không làm những việc mà pháp luật cấm làm. * Áp dụng pháp luật. - Cơ quan, công chức nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào các quy định của pháp luật, ban hành các quyết định làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền, nghĩa vụ cụ thể của cá nhân, tổ chức. Có hai trường hợp như sau: + Thứ nhất, cơ quan, công chức nhà nước có thẩm quyền ban hành các quyết định trong quản lí, điều hành. + Thứ hai, cơ quan nhà nước ra quyết định xử lí người vi phạm pháp luật hoặc giải quyết tranh chấp giữa các cá nhân, tổ chức. 2. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí. a. Vi phạm pháp luật. - Vi phạm pháp luật: là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. * Một hành vi bị coi là vi phạm pháp luật phải có đủ 3 dấu hiệu cơ bản sau: - Dấu hiệu 1: Là hành vi trái pháp luật. + Hành vi trái pháp luật có thể là hành động: Cá nhân, tổ chức làm những việc không được làm theo quy định của pháp luật. + Hành vi trái pháp luật có thể là không hành động: Cá nhân, tổ chức không làm những việc phải làm theo quy định của pháp luật. - Dấu hiệu 2: Do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện. (Năng lực trách nhiệm pháp lí của một người phụ thuộc vào độ tuổi và tình trạng sức khỏe - tâm lí. Người có năng lực trách nhiệm pháp lí phải là: + Người đã đạt độ tuổi nhất định theo quy định của pháp luật, người từ đủ 16 tuổi trở lên có đủ năng lực trách nhiệm pháp lí hành chính và hình sự. + Người có thể nhận thức và điều khiển được hành vi của mình, tự quyết định cách xử sự của mình ( không bị bệnh về tâm lí làm mất hoặc hạn chế khả năng nhận thức về hành vi ) - Dấu hiệu 3: Người có hành vi trái pháp luật có lỗi. (Lỗi:là trạng thái tâm lí phản ánh thái độ tiêu cực của chủ thể đối với hành vi trái pháp luật của mình và đối với hậu quả của hành vi đó. Lỗi thể hiện thái độ của người biết hành vi của mình là sai, trái pháp luật, có thể gây ra hậu quả không tốt nhưng vẫn cố ý làm hoặc vô tình để mặc cho sự việc xảy ra. Lỗi được thể hiện dưới 2 hình thức: lỗi cố ý, lỗi vô ý). b. Trách nhiệm pháp lí. - Chủ thể vi phạm pháp luật xâm hại đến các quan hệ xã hội mà pháp luật bảo vệ, vì thế, nhà nước thông qua pháp luật buộc chủ thể vi phạm phải chịu trách nhiệm pháp lí về hành vi vi phạm của mình. - Trách nhiệm pháp lí là nghĩa vụ mà các cá nhân, tổ chức phải gánh chịu hậu quả bất lợi từ hành vi vi phạm pháp luật của mình. - Trách nhiệm pháp lí được áp dụng nhằm: + Buộc các chủ thể vi phạm pháp luật chấm dứt hành vi trái pháp luật. + Giáo dục, răn đe những người khác để họ tránh, hoặc kiềm chế những việc làm trái pháp luật. c. Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí. * Vi phạm hình sự. - Là hành vi nguy hiểm cho xã hội, bị coi là tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự. - Người có hành vi vi phạm hình sự phải chịu trách nhiệm hình sự, thể hiện ở việc phải chấp hành hình phạt theo quyết định của Tòa án. * Vi phạm hành chính. - Là hành vi do cá nhân, tổ chức, cơ quan thực hiện, có mức độ nguy hiểm cho xã hội thấp hơn tội phạm, xâm hại các qui tắc quản lí nhà nước. - Người vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm hành chính, như: bị phạt tiền, phạt cảnh cáo, khôi phục lại tình trạng ban đầu, thu giữ tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm * Vi phạm dân sự. - Là hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm tới các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân. - Người có hành vi vi phạm dân sự phải chịu trách nhiệm dân sự, như: bồi thường thiệt hại về vật chất và đôi khi còn có trách nhiệm bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần. * Vi phạm kỉ luật. - Là hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến kỉ luật lao động và công vụ nhà nước trong các cơ quan, trường học, doanh nghiệp. - Người vi phạm kỉ luật phải chịu trách nhiệm kỉ luật với các hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, chuyển công tác khác, buộc thôi việc. 1. Bảng phân biệt các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí tương ứng. Loại Chủ thể Chủ thể Trách Chế tài vi Hành vi áp dụng pháp vi phạm nhiệm trách nhiệm phạm luật Hình Gây nguy hiểm Cá nhân Hình sự Nghiêm khắc nhất Tòa án sự cho xã hội. Phạt tiền, cảnh cáo, khôi phục hiện trạng Xâm phạm các Hành Cá nhân, Hành ban đầu, thu giữ tang Cơ quan quản lí quy tắc quản lý chính tổ chức chính vật phương nhà nước nhà nước. tiện, dùng để vi phạm. Bồi thường thiệt hại, Xâm phạm tới thực hiện nghĩa vụ dân Cá nhân, các quan hệ tài Dân sự Dân sự sự theo đúng thỏa Tòa án tổ chức sản và quan hệ thuận giữa các bên nhân thân. tham gia. Xâm phạm các quy tắc kỉ luật lao Thủ trưởng cơ động trong các cơ Khiển trách, cảnh cáo, quan, đơn vị Cá nhân, quan, trường học, chuyển công tác khác, Kỉ luật Kỉ luật hoặc người đứng tập thể doanh nghiệp, cách chức, hạ bậc đầu doanh các quy định đối lương, đuổi việc. nghiệp. với cán bộ, công chức nhà nước. 2. Những điểm giống và khác nhau giữa các hình thức thực hiện pháp luật. Sử dụng Thi hành Tuân thủ Áp dụng pháp luật pháp luật pháp luật pháp luật Cá nhân, tổ Cá nhân, tổ Cá nhân, tổ Cơ quan, công chức nhà nước có Chủ thể chức chức chức thẩm quyền. Căn cứ vào thẩm quyền và quy định Làm những Không được của pháp luật, ban hành các quyết Làm những gì pháp luật làm những gì định cụ thể hoặc ra quyết định xử lí Phạm vi gì pháp luật quy định pháp luật người vi phạm pháp luật hoặc giải cho phép phải làm cấm. quyết tranh chấp giữa các cá nhân, tổ chức. Phải làm, Không được Có thể làm nếu không làm, nếu Yêu cầu hoặc không sẽ bị xử lý không sẽ bị Bắt buộc tuân theo các thủ tục, trình đối với làm, không theo quy xử lý theo quy tự chặt chẽ do pháp luật quy định. chủ thể bị ép buộc định của định của pháp pháp luật luật. BÀI 3: CÔNG DÂN BÌNH ĐẲNG TRƯỚC PHÁP LUẬT 1. Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. - Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ có nghĩa là bình đẳng về hưởng quyền và làm nghĩa vụ trước nhà nước và xã hội theo quy định của pháp luật. Quyền công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân. - Bất kì công dân nào, nếu đáp ứng các quy định của pháp luật đều được hưởng các quyền công dân. - Ngoài việc hưởng quyền, công dân còn phải thực hiện các nghĩa vụ một cách bình đẳng theo quy định của pháp luật. - Quyền và nghĩa vụ của công dân không bị phân biệt bởi dân tộc, giới tính, tôn giáo, giàu, nghèo, thành phần, địa vị xã hội. 2. Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí. - Công dân dù ở địa vị nào, làm nghề nghiệp gì khi vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm pháp lí theo quy định của pháp luật (trách nhiệm hành chính, dân sự, kỉ luật), không bị phân biệt đối xử. 3. Trách nhiệm của Nhà nước trong việc đảm bảo quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật. - Nhà nước ta không những bảo đảm cho công dân thực hiện được quyền và nghĩa vụ của mình mà còn xử lí nghiêm minh những hành vi vi phạm quyền và lợi ích của công dân, của xã hội. - Để đảm bảo cho mọi công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí, nhà nước không ngừng đổi mới, hoàn thiện hệ thống pháp luật phù hợp với từng thời kì nhất định làm cơ sở pháp lí cho việc xử lí mọi hành vi xâm hại quyền và lợi ích của công dân, của nhà nước và xã hội BÀI 4: QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI 1. Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình. a. Thế nào là bình đẳng trong hôn nhân và gia đình. - Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình được hiểu là bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng và giữa các thành viên trong gia đình trên cơ sở nguyên tắc dân chủ,công bằng, tôn trọng lẫn nhau, không phân biệt đối xử trong các mối quan hệ ở phạm vi gia đình và xã hội. b. Nội dung bình đẳng trong hôn nhân và gia đình. * Bình đẳng giữa vợ và chồng. - Trong quan hệ nhân thân: Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc lựa chọn nơi cư trú; tôn trọng và giữ gìn danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhau; tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau; giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt. - Trong quan hệ tài sản: Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, thể hiện ở các quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt. + Quyền chiếm hữu: Tài sản chung phải đăng kí sở hữu với tên cả vợ và chồng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu. + Quyền sử dụng và định đoạt: Giao dịch dân sự (mua, bán, đổi, cho, vay mượn, ) liên quan đến tài sản chung – có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình - phải được bàn bạc, thoả thuận giữa vợ và chồng. - Quyền và nghĩa vụ về tài sản giữa vợ và chồng bao gồm: Quyền sở hữu tài sản, quyền thừa kế, quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng. - Vợ chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản chung: + Tài sản có giá trị phải đứng tên trong giấy chứng nhận sở hữu cả vợ và chồng. + Việc sử dụng,định đoạt tài sản chung phải được cả vợ và chồng bàn bạc, thỏa thuận. - Ngoài ra, pháp luật còn thừa nhận vợ, chồng có quyền có tài sản riêng * Bình đẳng giữa cha mẹ và con. - Cha mẹ phải thương yêu, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con; tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập và phát triển lành mạnh của con cả về vật chất, trí tuệ, đạo đức. - Cha mẹ không được phân biệt đối xử giữa các con, ngược đãi, hành hạ, xúc phạm con (kể cả con nuôi); không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên; không xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội. - Con có bổn phận yêu quý, kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng cha mẹ. Con không được có hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm cha mẹ. * Bình đẳng giữa ông bà và cháu. - Thể hiện qua mối quan hệ hai chiều: nghĩa vụ và quyền của ông bà nội, ông bà ngoại đối với cháu và bổn phận của cháu đối với ông bà nội, ông bà ngoại. * Bình đẳng giữa anh, chị, em. - Anh, chị, em có bổn phận thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau; có nghĩa vụ và quyền đùm bọc, nuôi dưỡng nhau trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có điều kiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con. 2. Bình đẳng trong lao động. a. Thế nào là bình đẳng trong lao động. - Bình đẳng trong lao động được hiểu là bình đẳng giữa mọi công dân trong thực hiện quyền lao động thông qua tìm việc làm, bình đẳng giữa người sử dụng lao động và người lao động thông qua hợp đồng lao động, bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ trong từng cơ quan, doanh nghiệp và trong phạm vi cả nước. b. Nội dung cơ bản của bình đẳng trong lao động. * Công dân bình đẳng trong thực hiện quyền lao động. - Mọi người đều có quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm và nghề nghiệp phù hợp với khả năng của mình, không bị phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, nguồn gốc gia đình, thành phần kinh tế. * Công dân bình đẳng trong giao kết hợp đồng lao động. - Trong quan hệ lao động cụ thể, quyền bình đẳng của công dân được thực hiện thông qua hợp đồng lao động. - Việc giao kết hợp đồng lao động phải tuân theo nguyên tắc: tự do, tự nguyện, bình đẳng; không trái pháp luật và thỏa ước lao động tập thể; giao kết trực tiếp giữa người lao động với người sử dụng lao động. * Bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ. - Bình đẳng về cơ hội tiếp cận việc làm; bình đẳng về tiêu chuẩn; độ tuổi khi tuyển dụng; được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác. 3. Bình đẳng trong kinh doanh. a. Thế nào là bình đẳng trong kinh doanh. - Quyền bình đẳng trong kinh doanh là quyền bình đẳng của mọi cá nhân, tổ chức khi tham gia vào các quan hệ kinh tế, từ việc lựa chọn nghành nghề, địa điểm kinh doanh, lực chọn hình thức tổ chức kinh doanh, đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong quá trình sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật. b. Nội dung quyền bình đẳng trong kinh doanh. - Mọi công dân, không phân biệt, nếu có đủ điều kiện đều có quyền tự do lực chọn hình thức tổ chức kinh doanh tùy theo điều kiện và khả năng của mình. - Mọi doanh nghiệp đều có quyền tự chủ đăng kí kinh doanh trong những nghành, nghề mà pháp luật không cấm khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. - Mọi loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đều được bình đẳng trong việc khuyến khích phát triển lâu dài. - Mọi doanh nghiệp đều bình đẳng về quyền tự chủ kinh doanh để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh. - Mọi doanh nghiệp đều bình đẳng về nghĩa vụ trong quá trình hoạt động kinh doanh. PHẦN 2: CÁC DẠNG CÂU TRẮC NGHIỆM Câu 1: Việc đảm bảo cho PL được mọi người thi hành và tuân thủ trong thực tế là trách nhiệm của chủ thể nào dưới đây? A. Công dân B.Tổ chức C. Nhà nước D. Xã hội Câu 2: Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự áp dụng cho A. một số giai cấp trong xã hội B. một số người trong xã hội C. tất cả các giai cấp trong xã hội D. tất cả mọi người trong xã hội Câu 3: Nội dung nào dưới đây không phải là đặc trưng của pháp luật A. Tính quy phạm phổ biến B.Tính thuyết phục, nêu gương C.Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức D.Tính quyền lực, bắt buộc chung Câu 4: “Nội dung của tất cả các văn bản quy phạm đều phải phù hợp, không được trái với Hiến pháp” , khẳng định này đề cập đến A. Tính quyền lực, bắt buộc chung B.Tính khuôn mẫu, ràng buộc C.Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức D. Tính quy phạm phổ biến Câu 5: Đặc trưng làm nên giá trị công bằng, bình đẳng của pháp luật là A. Tính chính xác, một nghĩa trong văn bản B. Tính quy phạm phổ biến C.Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức D. Tính ràng buộc chặt chẽ Câu 6: Pháp luật là phương tiện để A. quản lí nhà nước B. quản lí công dân C. quản lí xã hội D. quản lí kinh tế Câu 7: Đặc trưng nào dưới đây là ranh giới để phân biệt pháp luật với các quy phạm xã hội khác A. Tính quy phạm phổ biến B. Tính quyền lực, bắt buộc chung C.Tính xác định chặt chẽ về nội dung D. Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức Câu 8: Pháp luật là phương tiện để nhà nước thực hiện vai trò A. bảo vệ xã hội B. bảo vệ công dân C. quản lí xã hội D. quản lí công dân Câu 9: Pháp luật là phương tiện để công dân thực hiện và bảo vệ A. quyền và lợi ích kinh tế của mình B. các quyền và nghĩa vụ của mình C. các quyền và lợi ích cơ bản của mình D. quyền và lợi ích hợp pháp của mình Câu 10: Văn bản có hiệu lực pháp lí thấp hơn không được trái với văn bản pháp lí cao hơn là nội dung đặc trưng nào dưới đây của pháp luật A. Tính quy phạm phổ biến B. Tính quyền lực, bắt buộc chung C. Tính xác định chặt chẽ về hình thức D. Tính xác định chặt chẽ về mặt nội dung Câu 11. Vào ca trực của mình tại trạm thủy nông, anh A rủ các anh B, C, D đến liên hoan. Ăn xong anh A và B say rượu nên ngủ ngay trên sàn nhà, còn anh C và D thu dọn bát đĩa. Thấy nhiều đèn nhấp nháy, anh C tò mò bấm thử, không ngờ chạm phải cầu dao vận hành cửa xả lũ. Lượng nước lớn, tóc độ xả nhanh đã gây ngập làm thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản quanh vùng. Hoảng sợ, anh C và D bỏ trốn. Những người sau đây ai phải chịu trách nhiệm hình sự? A. Anh B, C, DB. Anh A, C, D C. Anh A, B, C, DD. Anh C, D Câu 12. Công dân không làm những điều mà pháp luật cấm là A. vận dụng chính sáchB. thực hiện chính sách C. tuân thủ pháp luậtD. sử dụng pháp luật Câu 13. Khi lấn chiếm một phần đất lưu không để xây nhà ở, công dân phải chịu trách nhiệm pháp lí nào sau đây? A. Hình sựB. Hành chính C. Dân sựD. Kỷ luật Câu 14. Mặc dù bị bạn xấu dụ dỗ nhưng học sinh N vẫn cương quyết không tham gia cổ vũ đua xe. Học sinh N đã thực hiện pháp luật theo hình thức nào dưới đây? A. Tuân thủ pháp luậtB. Áp dụng pháp luật C. Thi hành pháp luậtD. Sử dụng pháp luật Câu 15. Phát hiện anh C đã tung tin đồn thất thiệt về chị trên mạng xã hội nên chị B đã kể lại việc này với chị T. Sau khi yêu cầu anh C gỡ bỏ thông tin sai lệch về mình không được, chị T rất bực mình. Thương bạn, chị B đã tung tin cả nhà anh C nhiễm HIV khiến gia đình anh C bị kỳ thị còn anh C bị trầm cảm. Chị B đã vi phạm pháp luật nào sau đây? A. Hình sựB. Hành chính C. Dân sựD. Kỷ luật Câu 16. Phát hiện khách sạn Z không đảm bảo an toàn cháy nổ, anh T dọa sẽ làm đơn tố cáo. Bực tức, giám đốc cùng nhân viên khách sạn nhốt anh T trong tầng hầm 3 ngày khiến anh T bị hoảng loạn tinh thần. Giám đốc khách sạn Z phải chịu trách nhiệm pháp lý nào sau đây? A. Hình sựB. Dân sự C. Kỷ luậtD. Hành chính Câu 17. Trên đường chở bạn gái đi chơi bằng xe mô tô, do phóng nhanh vượt ẩu nên anh K đã va chạm vào xe anh B đang đi ngược chiều nên 2 bên to tiếng với nhau. Thấy người đi đường dừng lại dùng điện thoại di động quay Video, anh K và bạn gái bỏ đi. Những ai dưới đây phải chịu trách nhiệm hành chính? A. Anh K và anh BB. Anh K và bạn gái C. Anh K, bạn gái và người quay videoD. Anh B, K và bạn gái Câu 18. Theo quy định của pháp luật, công dân có hành vi xâm phạm đến quan hệ nhân thân phải chịu trách nhiệm A. dân sựB. truy tố

File đính kèm:

  • docxde_cuong_on_thi_hoc_ky_i_mon_giao_duc_cong_dan_lop_12_nam_ho.docx
Giáo án liên quan