Đề cương ôn tập học kì I môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Long Toàn
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương ôn tập học kì I môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Long Toàn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhóm Ngữ văn 7 Trường THCS Long Toàn
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7
HỌC KÌ I - NĂM HỌC 2019 – 2020
A. PHẦN VĂN BẢN:
I. Văn bản nhật dụng.
Tên văn bản Tác giả Nội dung chính Đặc sắc nghệ Vấn đề được thể
thuật hiện
Tấm lòng yêu thương, Lời văn như Mối quan hệ giữa
tình cảm sâu nặng của những dòng nhật gia đình, nhà
Cổng tường Lí Lan người mẹ đối với con và kí tâm tình, nhỏ trường với trẻ em.
mở ra vai trò to lớn của nhà nhẹ, sâu lắng.
trường đối với cuộc sống
mỗi con người
Tình yêu thương, kính Lồng câu chuyện Vai trò của người
trọng cha mẹ là tình cảm trong một bức thư mẹ, người phụ nữ
Ét-môn- đô
thiêng liêng. Thật đáng biểu cảm trực tiếp trong gia đình
Mẹ tôi đơ A-mi-xi
xấu hổ và nhục nhã cho thái độ người cha
(I-ta- li-a)
kẻ nào chà đạp lên tình có ý nghĩa
yêu thương đó. giáo dục sâu sắc.
Tổ ấm gia đình là vô cùng Tình huống Quyền của trẻ em
quan trọng và quý giá. truyện độc đáo:
Mọi người hãy cố gắng cuộc chia tay của
Cuộc chia
bảo vệ và gìn giữ, không những con búp
tay của
Khánh Hoài nên vì bất kì lí do gì làm bê.
những con
tổn hại đến những tình - Ngôi kể thứ nhất
búp bê
cảm ấy. bộc lộ chân thực
các trạng thái tâm
lí của nhân vật.
II. Ca dao:
Chủ đề Bài Nghệ thuật Nội dung
- So sánh - Công lao to lớn của cha mẹ đối với con cái.
Những câu hát về Bài 1 - Con cái phải sống cho xứng đáng với công
tình cảm gia đình. lao to lớn ấy .
- So sánh - Tình cảm anh em vô cùng thân thiết, gắn bó.
Bài 4 - Nhắc nhở anh em phải yêu thương nhau để
cha mẹ vui lòng, gia đình êm ấm, hòa thuận.
Những câu hát về Hình thức hát Chia sẻ sự hiểu biết, niềm tự hào, tình yêu đối
tình yêu quê Bài 1 đối – đáp với quê hương đất nước.
hương, đất nước,
con người. Bài 4 - Điệp ngữ, - Ca ngợi, tự hào về vẻ đẹp của phong cảnh
1 Nhóm Ngữ văn 7 Trường THCS Long Toàn
đảo ngữ, so quê hương.
sánh - Tự hào về vẻ đẹp của người lao động: trẻ
trung, yêu đời, đầy sức sống.
III. Thơ Trung đại:
Văn bản Tác giả Thể thơ Nội dung chính Nghệ thuật
Được xem như bản tuyên ngôn - Thể thơ thất ngôn tứ
độc lập đầu tiên của nước ta: tuyệt, ngắn gọn, súc tích.
Sông núi Thất - Khẳng định chủ quyền, về lãnh - Giọng thơ dõng dạc,
nước Chưa rõ ngôn tứ thổ của đất nước. hùng hồn, đanh thép.
Nam tuyệt - Nêu cao ý chí quyết tâm bảo vệ
chủ quyền đó trước mọi kẻ thù
xâm lược.
Ngũ - Hào khí chiến thắng, khát vọng Thể thơ ngũ ngôn cô
Trần
Phò giá ngôn tứ thái bình thịnh trị của dân tộc ta ở đúc, dồn nén cảm xúc
Quang
về kinh tuyệt thời đại nhà Trần. vào bên trong ý tưởng.
Khải
- Trân trọng vẻ đẹp, phẩm chất - Thế thơ thất ngôn tứ
trong trắng, son sắt của người phụ tuyệt.
Thất nữ Việt Nam xưa. - Ngôn ngữ thơ bình dị,
Hồ
Bánh trôi ngôn tứ - Cảm thương sâu sắc cho thân gần gũi với lời ăn tiếng
Xuân
nước tuyệt phận chìm nổi của họ. nói hàng ngày, với thành
Hương
ngữ. Xây dựng hình ảnh
có tính chất đa nghĩa.
Bà - Cảnh tượng Đèo Ngang thoáng - Bút pháp tả cảnh ngụ
Qua Đèo Huyện Thất đãng mà heo hút, thấp thoáng có tình.
Ngang Thanh ngôn bát sự sống con người nhưng còn - Sáng tạo trong việc
Quan cú hoang sơ. dùng từ láy.
Đường - Tâm trạng hoài cổ, nhớ nước, - Sử dụng nghệ thuật đối
luật thương nhà, nỗi buồn thầm lặng hiệu quả
cô đơn.
Nguyễn Thất Tình bạn đậm đà, thắm thiết, cao - Sáng tạo trong việc tạo
Bạn đến Khuyến ngôn bát quý vượt lên lễ nghi vật chất dựng tình huống.
chơi nhà cú thông thường. - Giọng thơ hóm hỉnh.
Đường
luật
IV.Thơ hiện đại:
2 Nhóm Ngữ văn 7 Trường THCS Long Toàn
Hoàn cảnh
Tác
Tác giả sáng tác, thể Nội dung Nghệ thuật Ý nghĩa
phẩm
loại
Cảnh Hồ Chí Trong thời kỳ Hai bài thơ miêu tả - Sử dụng Cảnh khuya: Sự
khuya, Minh đầu cuộc cảnh trăng ở chiến điệp từ có gắn bó, hòa hợp
Rằm kháng chiến khu Việt Bắc, thể hiệu quả. giữa thiên nhiên
tháng chống thực dân hiện tình cảm với - Lựa chọn từ và con người.
giêng Pháp thiên nhiên, tâm hồn ngữ gợi hình, Rằm tháng
nhạy cảm, lòng yêu biểu cảm. giêng: vẻ đẹp của
Thất ngôn tứ nước sâu nặng và thiên nhiên Việt
tuyệt Đường phong thái ung Bắc ở giai đoạn
luật dung, lạc quan của đầu của cuộc
Bác. kháng chiến
chống TDP còn
nhiều gian khổ.
- Tiếng gà trưa gợi - Điệp ngữ - Những kỉ niệm
nhớ hình ảnh trong Tiếng gà về người bà tràn
Trong thời kỳ kỉ niệm tuổi thơ trưa, có tác ngập yêu thương
đầu cuộc không thể nào quên dụng nối làm cho người
kháng chiến của người chiến sĩ. mạch cảm chiến sĩ thêm
chống đế quốc - Những kỉ niệm về xúc, gợi nhắc vững bước trên
Mĩ. người bà được tái kỉ niệm hiện đường ra trận.
Tiếng Xuân
hiện lại qua nhiều sự về.
gà trưa Quỳnh
việc - Thể thơ 5
- Tâm niệm của tiếng phù hợp
người chiến sĩ trẻ với việc kể
trên đường ra trận về chuyện vừa
nghĩa vụ, trách bộc lộ tâm
nhiệm chiến đấu cao tình.
cả.
V.Văn xuôi trữ tình:
STT Tác phẩm Tác Nội dung, nghệ thuật
giả
1 Một thứ Thạch “Cốm là thức quà riêng biệt của đất nước, là thức dâng của
quà của lúa Lam những cánh đồng lúa bát ngát xanh, mang trong hương vị tất cả
non: Cốm cái mộc mạc, giản dị và thanh khiết của đồng quê nội cỏ”.
(PTBĐ: Bằng ngòi bút tinh tế, nhạy cảm và tấm lòng trân trọng, tác giả
biểu cảm) đã phát hiện được nét đẹp văn hóa dân tộc trong thứ sản vật
giản dị mà đặc sắc ấy.
3 Nhóm Ngữ văn 7 Trường THCS Long Toàn
2 Mùa xuân Vũ Cảnh sắc thiên nhiên, không khí mùa xuân ở Hà Nội và miền
của tôi Bằng Bắc được cảm nhận, tái hiện trong nỗi nhớ thương da diết của
một người xa quê. Bài tùy bút đã biểu lộ chân thực và cụ thể
(PTBĐ:
tình quê hương, đất nước, lòng yêu cuộc sống và tâm hồn tinh
biểu cảm)
tế, nhạy cảm, ngòi bút tài hoa của tác giả.
Những nội dung cần đạt được khi ôn luyện phần văn bản (Văn bản, đoạn trích ở SGK,
ở ngoài SGK)
Tên tác giả, tác phẩm.
Phương thức biểu đạt.
Nội dung, ý nghĩa của văn bản.
Ý nghĩa một số chi tiết, hình ảnh trong văn bản; ý nghĩa nhan đề.
Tìm văn bản cùng đề tài, chủ đề, thể loại.
Đặc điểm thể thơ.
BÀI TẬP VẬN DỤNG:
1. Tóm tắt nội dung của văn bản Cổng trường mở ra bằng một câu văn.
2. Câu văn nào trong bài “Cổng trường mở ra”nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối
với thế hệ trẻ? Em hiểu câu nói đó như thế nào?
3.Ở văn bản Mẹ tôi: Tại sao nội dung văn bản là một bức thư người bố gửi cho con, nhưng
nhan đề lại lấy tên Mẹ tôi?
4. Em hãy giải thích vì sao khi dắt Thủy ra khỏi trường, tâm trạng của Thành lại “Kinh
ngạc thấy mọi người vẫn đi lại bình thường và nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật”
5. Bài thơ Sông núi nước Nam được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc
.Vậy tuyên ngôn độc lập là gì? Nội dung tuyên ngôn trong bài thơ được bố cục như thế
nào? Gồm những ý cơ bản gì?
6. Bài thơ Bánh trôi nước có mấy nghĩa đó là những nghĩa nào?
7. Hãy hình dung tâm trạng của bà Huyện Thanh Quan khi qua đèo Ngang. Tâm trạng đó
được thể hiện qua 2 hình thức: mượn cảnh nói tình và trực tiếp tả tình như thế nào?
8. Cụm từ “Ta với ta” trong bài Qua Đèo Ngang với cụm từ“Ta với ta” trong bài Bạn đến
chơi nhà có điểm gì giống và khác nhau?
9. Bài “Cảnh khuya” và “Rằm tháng giêng” được viết trong những năm đầu rất khó khăn
của cuộc kháng chiến chống TDP. Hai bài thơ đó đã biểu hiện tâm hồn và phong thái
của bác Hồ như thế nào trong hoàn cảnh ấy?
10. Em cảm nhận được gì về hình ảnh người bà và tình cảm bà cháu được thể hiện trong bài
thơ Tiếng gà trưa?
11. Bài Một thứ quà của lúa non: Cốm nói về cái gì? Để nói về đối tượng ấy,Mtác gỉa đã sử
dụng những phương thức biểu đạt nào? Phương thức nào là chủ yếu?
12. Bài “Mùa xuân của tôi” viết về cảnh sắc và không khí mùa xuân ở đâu? Hoàn cảnh và
4 Nhóm Ngữ văn 7 Trường THCS Long Toàn
tâm trạng của tác giả khi viết bài này?
B. PHẦN TIẾNG VIỆT.
1. Từ xét theo cấu tạo: từ ghép, từ láy
2. Từ xét theo nguồn gốc: Từ Hán Việt
3. Từ loại: Đại từ, Quan hệ từ và chữa lỗi về quan hệ từ
4. Các loại từ: Từ trái nghĩa, Từ đồng nghĩa, Từ đồng âm.
5. Thành ngữ.
6. Biện pháp tu từ: Điệp ngữ, Chơi chữ.
Hướng ôn và luyện:
- Xác định phương thức biểu đạt.
- Xác định được từ ghép, từ láy, từ đồng nghĩa, trái nghĩa, từ Hán Việt, quan hệ từ trong văn
cảnh cụ thể.
- Tìm từ đồng âm phù hợp trong văn cảnh cụ thể.
- Xác định và giải thích được nghĩa của thành ngữ trong ngữ cảnh.
- Xác định và phân loại được đại từ.
- Xác định và phân loại được từ ghép Hán Việt
- Phát hiện lỗi sai về sử dụng quan hệ từ, lý do sai và sửa cho đúng
- Phân tích tác dụng của việc sử dụng từ trái nghĩa, điệp ngữ, chơi chữ.
- Giải nghĩa được thành ngữ và đặt câu có sử dụng thành ngữ.
- Đặt câu theo yêu cầu (có sử dụng từ Hán Việt / cặp từ đồng âm / có sử dụng đại từ )
Bài tập vận dụng:
Bài 1: Tìm các từ ghép và từ láy có trong đoạn trích sau:
Con trâu rất thân thiết với người dân lao động. Nhưng trâu phải cái nặng nề, chậm chạp,
sống cuộc sống vất vả, chẳng mấy lúc thảnh thơi. Vì vậy, chỉ khi nghĩ đến đời sống nhọc nhằn,
cực khổ của mình người nông dân mới liên hệ đến con trâu.
Bài 2: Tìm những từ láy trong đoạn văn sau đây, ph©n loại những từ láy ấy.
"Mưa xuân. Không, không phải mưa. Đó là sự bâng khuâng gieo hạt xuống mặt đất nồng
ấm, mặt đát lúc nào cũng phập phồng như muốn thể dài vì bồi hồi xốn xang Hoa xoan rắc
nhớ nhung xuống cỏ non ướt đẫm. Đồi đất đỏ lấm tấm một thảm hoa trầu trắng".
Bài 3: Tìm và cho biết các đại từ trong các ví dụ sau được dùng để làm gì ?
a. Ai ơi có nhớ ai không
Trời mưa một mảnh áo bông che đầu
Nào ai có tiết ai đâu
Áo bông ai ướt khăn đầu ai khô
(Trần Tế Xương)
b. Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
Hoa tay thảo những nét
5 Nhóm Ngữ văn 7 Trường THCS Long Toàn
Như phượng múa rồng bay
(Vũ Đình Liên)
Bài 4: Gạch chân dưới các câu sai, giải thích rõ.
a) Mai gửi quyển sách này bạn Lan.
b) Mai gửi quyển sách này cho bạn Lan.
c) Mẹ nhìn tôi bằng ánh mắt âu yếm.
d) Mẹ nhìn tôi ánh mắt âu yếm.
e) Nhà văn viết những người đang sống quanh ông.
g) Nhà văn viết về những người đang sống quanh ông.
Bài 5: Xếp các từ sau vào các nhóm từ đồng nghĩa.
Chết, nhìn, cho, kêu, chăm chỉ, mong, hi sinh, cần cù, nhòm, ca thán, siêng năng, tạ thế,
biếu, cần mẫn, thiệt mạng, liếc, than, ngóng, tặng, dòm, trông mong, chịu khó, than vãn.
Bài 6: Tìm các từ trái nghĩa trong các câu ca dao, tục ngữ sau:
a) Thân em như củ ấu gai
Ruột trong thì trắng vỏ ngoài thì đen
b) Anh em như chân với tay
Rách lành đùm bọc dở hay đỡ đần
c) Người khôn nói ít hiểu nhiều
Không như người dại lắm điều rườm tai
d) Chuột chù chê khỉ rằng "Hôi!"
Khỉ mới trả lời: "cả họ mầy thơm!"
Bài 7: Các từ Hán Việt (in đậm) tạo sắc thái gì cho đoạn văn?
"Lát sau, ngài đến yết kiến, vương quở trách. Ngài bỏ mũ ra, tạ tội, bày rõ lòng thành của
mình. Vương mừng rỡ nói:
- Ngài thật là bậc lương y chân chính, đã giỏi về nghề nghiệp lại có lòng nhân đức...
(Hồ Nguyên Trừng)
Bài 8: Tìm và nêu tác dụng của phép điệp ngữ trong bài ca dao sau:
Anh đi anh nhớ quê nhà,
Nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tương.
Nhớ ai dãi nắng dầm sương,
Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao.
Bài 9: Cho câu đố:
Trùng trục như con bò thui
Chin mắt, chin mũi, chin tai, chin đầu.
(là con gì?)
a. Chỉ ra lối chơi chữ trong câu đố trên và cho biết cái hay của lối chơi chữ đó?
b. Xác định và nêu ý nghĩa của quan hệ từ có trong câu đố.
C. TẬP LÀM VĂN. Biểu cảm về người và sự vật.
6 Nhóm Ngữ văn 7 Trường THCS Long Toàn
Làm bài văn biểu cảm có sử dụng các yếu tố tự sự và miêu tả để khơi gợi cảm xúc.
Một số đề tham khảo:
Đề 1: Loài cây em yêu
Đề 2: Cảm nghĩ về người thân (ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, )
Đề 3: Cảm nghĩ về mái trường em đang học.
Đề 4: Cảm nghĩ về một mùa trong năm.
Đề 5: Cảm nghĩ về thầy, cô giáo.
Đề 6: Cảm nghĩ về món quà tuổi thơ.
D. Một số đề tham khảo:
Đề 1
I. ĐỌC HIỂU: (3.0 điểm). Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
[ ] Ấy đấy, cái mùa xuân thần thánh của tôi nó làm cho người ta như phát điên lên như thế
đấy. Ngồi yên không chịu được. Nhựa sống ở trong người căng lên như máu căng lên trong lộc
của loài nai, như mầm non của cây cối, nằm im mãi không chịu được, phải trồi ra thành những
cái nhỏ li ti giơ tay vẫy những cặp uyên ương đứng cạnh.
[ ] Đẹp quá đi, mùa xuân ơi – mùa xuân của Hà Nội thân yêu, của Bắc Việt thương mến.
Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng, Tết hết mà chưa hết
hẳn, đào hơi phai nhưng nhụy vẫn còn phong, cỏ không mướt xanh như cuối đông, đầu giêng,
nhưng trái lại, lại nức một mùi hương man mác.
(Trích Mùa xuân của tôi)
1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn?
2. Chỉ ra phép tu từ điệp ngữ được sử dụng trong đoạn trích và nêu tác dụng của các phép tu từ
đó?
3. Nêu nội dung chính của đoạn văn một.
4. Câu văn nào trong đoạn văn hai thể hiện rõ nhất tình cảm yêu mến của tác giả với mùa xuân
Hà Nội?
II. VẬN DỤNG: (7.0 điểm).
Câu1. (2.0 điểm) Thực hiện theo các yêu cầu sau:
1.1. Cho thành ngữ: Bên trọng bên khinh.
Em hãy giải thích nghĩa và đặt câu với thành ngữ trên.
1.2. Đặt một câu có cặp từ đồng âm sau: Đá (động từ) đá (danh từ)
Câu 2 ( 5.0 điểm).
Gia đình, đó là món quà tuyệt vời nhất, là điểm tựa vững chắc, là bến đỗ bình yên đối với
mỗi con người. Thật tuyệt vời nếu bạn có một mái ấm gia đình ngập tràn tình yêu thương của
những người thân.
Hãy phát biểu cảm nghĩ của em về mái ấm gia đình.
----Hết----
7 Nhóm Ngữ văn 7 Trường THCS Long Toàn
Đề 2.
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm). Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Mẹ đi xa rồi, mẹ về với cha ở một nơi chân trời vắng lặng với những bông hoa dại và cả
những loài rau. Chỉ có tôi còn ở lại, một mình thưởng thức bát canh rau với cái vị quen mà lạ.
Quen vì vẫn có cái vị đắng chát quen thuộc của những ngày trẻ dại. Nhưng lạ lẫm khi nó lại
không có cái sự dẻo dai mà cằn cỗi của quê nhà. Phải chăng bây giờ người ta chuộng nó như
thứ đặc sản hiếm hoi chốn thị thành. Vẫn hoang dại nhưng được chăm chút nên nó mềm hơn,
dễ nuốt hơn với những người thành phố. Còn đâu đó trên những nẻo đường quê liệu còn tồn tại
loài cây khó nuốt ấy, để những ai xa quê còn nhớ mà đặt cho mình câu hỏi: Ai thương quê một
mùa rau dại?”
(Trích “Ai thương quê một mùa rau dại” - Lê Ngọc)
1. Xác định phương thức biểu đạt chính và nêu nội dung của đoạn văn?
2. Sắp xếp những từ in đậm trong đoạn văn theo hai nhóm: Từ ghép và từ láy?
3. Tìm hai đại từ trong đoạn văn và cho biết đại từ đó dùng để làm gì?
4. Tìm một cặp từ đồng nghĩa và một cặp từ trái nghĩa có trong đoạn văn?
II. VẬN DỤNG (7,0 điểm):
Câu 1 (2,0 điểm). Thực hiện theo các yêu cầu sau:
1.1. Đặt câu với một cặp quan hệ từ: Sở dĩ là vì ...
1.2. Giải thích và đặt câu với thành ngữ “chia ngọt sẻ bùi”.
Câu 2 (5.0 điểm).
Bạn bè là nghĩa trước sau,
Tuổi thơ cho đến bạc đầu không phai.
Ai cũng có một người bạn để sẻ chia những vui buồn trong cuộc sống. Viết một bài văn
biểu cảm về một người bạn mà em quý mến.
- Hết -
Đề 3:
I. ĐỌC HIỂU: (3.0 điểm). Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Cốm là thức quà riêng biệt của đất nước, là thức dâng của những cánh đồng lúa bát ngát
xanh, mang trong hương vị tất cả cái mộc mạc, giản dị mà thanh khiết của đồng quê nội cỏ An
Nam. Ai đã nghĩ đầu tiên dùng cốm để làm quà sêu tết. Không còn gì hợp hơn với sự vương vít
của tơ hồng, thức quà trong sạch, trung thành như các việc nghi lễ. Hồng cốm tốt đôi...Và
không bao giờ có hai màu lại hòa hợp hơn được nữa: màu xanh tươi của cốm như ngọc thạch
quý, màu đỏ thắm của hồng như ngọc lựu giá. Một thứ thanh đạm, một thứ ngọt sắc, hai vị
nâng đỡ nhau để hạnh phúc được lâu bền.
(Trích Một thứ quà của lúa non: Cốm – Thạch Lam)
1.1. Xác định phương thức biểu đạt chính và nêu nội dung của đoạn văn?
1.2. Sắp xếp những từ in đậm trong đoạn văn theo hai nhóm: Từ ghép đẳng lập và từ láy?
8 Nhóm Ngữ văn 7 Trường THCS Long Toàn
1.3. Em hiểu như thế nào về câu văn sau: “Cốm là thức quà riêng biệt của đất nước, là thức
dâng của những cánh đồng lúa bát ngát xanh, mang trong hương vị tất cả cái mộc mạc, giản dị
mà thanh khiết của đồng quê nội cỏ An Nam ”
II. VẬN DỤNG (7,0 điểm):
Câu 1 (2,0 điểm).
1.1. Đặt câu với mỗi từ Hán Việt sau: nhi đồng, phụ nữ.
1.2. Phát hiện và sửa lỗi về việc sử dụng quan hệ từ trong câu văn sau:
Qua bài thơ Phò giá về kinh đã thể hiện hào khí chiến thắng và khát vọng thái bình thịnh trị
của dân tộc ta.
Câu 3: (5,0 điểm). Chọn nhan đề: Mái trường thân thương
Viết bài văn ứng với nhan đề trên
- Hết -
9
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_hoc_ki_i_mon_ngu_van_7_nam_hoc_2019_2020_tru.doc