Đề cương ôn tập học kì I môn Ngữ văn Lớp 10 - Năm học 2019-2020 - Trường THPT Uông Bí

docx12 trang | Chia sẻ: Duy Thuận | Ngày: 10/04/2025 | Lượt xem: 21 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương ôn tập học kì I môn Ngữ văn Lớp 10 - Năm học 2019-2020 - Trường THPT Uông Bí, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG THPT UÔNG BÍ ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ I- LỚP 10 TỔ NGỮ VĂN MÔN NGỮ VĂN - NĂM HỌC 2019-2020 Uông Bí, ngày 25 tháng 11 năm 2019 A. Mục đích yêu cầu Giúp HS: Củng cố kiến thức, kĩ năng trong chương trình môn Ngữ văn của học sinh lớp 10 học kì I (từ tiết 01 đến tiết 49) Biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để đọc hiểu văn bản và viết đoạn văn nghị luận và bài văn tự sự. Cụ thể: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao các đơn vị kiến thức sau: + Kiến thức về đọc - hiểu văn bản: vận dụng các kiến thức về văn bản để đọc hiểu một văn bản ngoài sách giáo khoa + Kiến thức về văn học: Nội dung và hình thức nghệ thuật của một số văn bản văn học dân gian Việt Nam, Hi lạp; thơ trung đại Việt Nam. + Kĩ năng làm văn: Vận dụng kiến thức, kĩ năng làm văn nghị luận để viết đoạn văn nghị luận xã hội khoảng 200 chữ (tích hợp với văn bản đọc – hiểu). Rèn kĩ năng viết bài văn tự sự có yếu tố sang tạo. Tiếp tục định hướng hình thành các năng lực của học sinh như: năng lực đọc hiểu, cảm thụ tác phẩm, phân tích, bình giảng, viết bài văn tự sự; năng lực giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, thưởng thức... B. Nội dung I. Phần đọc hiểu Nhận biết đúng, chính xác về văn bản: Nhận biết về các phương thức biểu đạt: tự sự; miêu tả; biểu cảm; nghị luận; thuyết minh; hành chính - công vụ Nhận biết về phong cách chức năng ngôn ngữ đã học: phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. Nhận biết về các biện pháp tu từ từ vựng (ẩn dụ, hoán dụ) Thông hiểu văn bản: Hiểu được nội dung văn bản. 1 Hiểu ý nghĩa của một từ ngữ, chi tiết, hình ảnh trong văn bản. Phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ từ vựng. (Lưu ý: Nên phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ trên các phương diện: tạo nên sự sinh động, hấp dẫn cho văn bản; góp phần khắc họa đối tượng và thể hiện cảm xúc, tư tưởng của tác giả.) II. Phần làm văn 1. Nghị luận xã hội - Viết một đoạn văn nghị luận (200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về một vấn đề được gợi ra từ văn bản đọc hiểu. - Dạng bài: nghị luận về một vấn đề thuộc tư tưởng, đạo lí hoặc nghị luận về một hiện tượng đời sống. - Yêu cầu: + Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ: Có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, phát triển đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề. + Xác định đúng vấn đề cần nghị luận + Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận + Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu Lưu ý: Để làm tốt dạng bài tập này, học sinh cần ôn lại kiến thức về cách làm bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí và nghị luận về một hiện tượng đời sống 2. Làm văn tự sự Viết một bài văn tự sự hấp dẫn, có yếu tố sáng tạo, giàu sức thuyết phục. Gợi ý cách làm: @Mở bài: Giới thiệu nhân vật, hoàn cảnh của truyên. @Thân bài: Những sự việc, chi tiết tiêu biểu theo diễn biến câu chuyện. @Kết bài:Kết thúc câu chuyện (có thể nêu cảm nghĩ của nhân vật, hoặc một chi tiết thật đặc sắc, có ý nghĩa) Lưu ý: Cần đảm bảo kĩ năng: - Đúng ngôi kể, biểu hiện được nội tâm nhân vật. - Kết hợp được yếu tố miêu tả, biểu cảm. - Kết hợp được ngôn ngữ đối thoại và độc thoại nội tâm. 2 - Tiếp nối và mở rộng được ý nghĩa của câu chuyện. III. Ôn tập kiến thức phần văn học dân gian III.1. Sử thi 1. Thể loại sử thi Sử thi là thể loại tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn, sử dụng ngôn ngữ có vần và nhịp, xây dựng những hình tượng nghệ thuật hoành tráng, hào hùng để kể về một hoặc nhiều biến cố lớn diễn ra trong đời sống cộng đồng của cư thời kì cổ đại. 2. Đoạn trích “Chiến thắng Mtao Mxây” a. Nội dung: Trọng danh dự, gắn bó với hạnh phúc gia đình và thiết tha với cuộc sống bình yên của thị tộc, đó là những tình cảm cao cả nhất thôi thúc Đăm săn chiến đấu và chiến thắng kẻ thù. b. Nghệ thuật: - Ngôn ngữ trang trọng. - Giàu hình ảnh, giàu nhịp điệu. - Phép so sánh, phóng đại được sử dụng có hiệu quả cao. 3. Đoạn trích : Uy-lít-xơ trở về (Trích Ô-đi-xê. Sử thi Hi Lạp) a. Nội dung: - Vẻ đẹp tâm hồn và trí tuệ của người Hi Lạp, cụ thể là của Uy-lít-xơ và Pê-nê-lốp thể hiện qua cảnh đoàn tụ vợ chồng sau 20 năm xa cách. - Sức mạnh của tình cảm vợ chồng, tình cảm gia đình cao đẹp là động lực giúp con người vượt qua mọi khó khăn. b. Nghệ thuật: - Sử dụng đối thoại để khắc hoạ nội tâm. - So sánh mở rộng. III.2. Truyền thuyết 1. Thể loại truyền thuyết Truyện truyền thuyết là tác phẩm tự sự dân giankể vê sự kiện và nhân vật lịch sử phần lớn theo xu hướng lí tưởng hóa, qua đó thể hiện sự ngưỡng mộ và tôn vinh của nhân dân với những người có công với đất nước, dân tộc hoặc cộng đồng dân cư một vùng. 2. Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thuỷ a. Nội dung: - Truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu là một cách giải thích nguyên nhân việc mất nước Âu Lạc. - Bài học về tinh thần cảnh giác với kẻ thù; cách xử lí đứng đắn mối quan hệ giữa cái riêng- cái chung, giữa nhà- nước, giữa cá nhân- cộng đồng, giữa tình cảm- lí trí. 3 b. Nghệ thuật: - Có sự hoà quyện giữa yếu tố lịch sử- yếu tố thần kì. - Xây dựng được những hình ảnh giàu chất tư tưởng- thẩm mĩ, có sống lâu bền. - Gắn với các di tích vật chất, di tích lịch sử, lễ hội. III.3. Cổ tích 1. Thể loại cổ tích Truyện cổ tích là tác phẩm tự sự dân gian mà cốt truyện và hình tượng được hư cấu có chủ định, kể về số phận con người bình thường trong xã hội, thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan của nhân dân lao động. 2. Cổ tích Tấm Cám. a. Nội dung - Mâu thuẫn và xung đột trong truyện Tấm Cám phản ánh mâu thuẫn và xung đột trong gia đình phụ quyền thời cổ (dì ghẻ- con chồng), đặc biệt là mâu thuẫn giữa cái thiện và cái ác. - Ý nghĩa xã hội của mâu thuẫn: Chiến thắng của cái thiện trước cái ác, cái ác trước sau cũng phải trả giá đích đáng, “ác giả ác báo”, cái thiện sẽ được tôn vinh, “ở hiền gặp lành”. b. Nghệ thuật - Xây dựng những mâu thuẫn, xung đột ngày càng tăng tiến. - Xây dựng nhân vật theo hai tuyến đối lập cùng tồn tại và song song phát triển.. - Có nhiều yếu tố thần kì song vai trò của yếu tố thần kì cũng khác nhau trong từng giai đoạn. - Kết cấu quen thuộc của truyện cổ tích: người nghèo khổ, bất hạnh trải qua nhiều hoạn nạn cuối cùng được hưởng hạnh phúc. III.4. Truyện cười. 1. Thể loại truyện cười Truyện cười là tác phẩm tự sự dân gian ngắn, có kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ, kể về những sự việc xấu, trái với tự nhiên, có tác dụng gây cười, nhằm mục đích giải trí, phê phán. 2. Truyện cười Tam đại con gà và Nhưng nó phải bằng hai mày a. Nội dung: 4 - Phê phán những thói hư tật xấu, sự ích kỉ nhỏ nhen, tính khoe mẽ, của con người trong cuộc sống xã hội. - Truyện Nhưng nó phải bằng hai mày vạch trần bản chất tham nhũng của hàng ngũ quan lại xưa. b. Nghệ thuật: - Truyện ít nhân vật, bố cục chặt chẽ, ngắn gọn hấp dẫn người đọc, người nghe. - Xây dựng và tạo tình huống truyện đặc sắc qua những mâu thuẫn. III.5. Ca dao 1. Thể loại ca dao Ca dao là tác phẩm trữ tình dân gian nhằm diễn tả đời sống nội tâm của con người. 2. Ca dao than thân yêu thương, tình nghĩa. - Ca dao than thân thường là lời của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. - Ca dao yêu thương tình nghĩa đề cập đến những tình cảm, phẩm chất của người lao động . - Ca dao sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật mang tính truyền thống của sáng tác dân gian: Công thức mở đầu, hình ảnh biểu tượng, cách so sánh, ẩn dụ, thể thơ lục bát, song thất lục bát. a. Bài 1: - Mở đầu: cụm từ “thân em” mô típ quen thuộc trong ca dao, kèm theo một âm điệu ngậm ngùi, xót xa. - Người phụ nữ ý thức được tuổi xuân và vẻ đẹp của mình (so sánh như tấm lụa đào). Nhưng thân phận lại thật xót xa khi không thể tự quyết định được tương lai của chính mình (phất phơ giữa chợ biết vào tay ai). - Bài ca dao là lời than của người phụ nữ trong xã hỗi cũ, chịu nhiều bất hạnh, đau khổ, xót xa. b. Bài 4: - Cái khăn được nhắc đến đầu tiên và được điệp đi điệp lại nhiều lần bởi nó thường là vật kỉ niệm, vật trao duyên. Hình ảnh chiếc khăn gắn với các động từ như: thương nhớ, rơi xuống, vắt lên, chùi nước mắt nói lên tâm trạng ngổn ngang trăm mối của người con gái. - Nỗi nhớ thương của cô gái còn thể hiện qua hình ảnh ngọn đèn - đó là nỗi nhớ được trải dài ra theo nhịp thời gian. Đèn chẳng tắt hay chính là ngọn lửa tình trong lòng cô gái đang thắp sáng suốt đêm thâu. - Mắt thương nhớ ai? Câu trả lời chính là ở trong niềm thương nỗi nhớ của người con gái đang yêu. - Nghệ thuật nhân hóa (khăn, đèn chính là cô gái), còn hình ảnh mắt được xây dựng bằng phép hoán dụ (dùng bộ phận để chỉ toàn thể – nhân vật trữ tình). c. Bài 6: - Muối và gừng là hai hình ảnh nghệ thuật cũng được xây dựng từ những hình ảnh có thực trong đời sống (những gia vị trong bữa ăn, thuốc chữa bệnh). Gừng có vị cay nồng 5 nhưng thơm, muối có vị mặn đậm đà. Từ hai ý nghĩa ấy, gừng và muối đã được chọn để biểu trưng cho hương vị của tình người trong cuộc sống – tình nghĩa thủy chung gắn bó sắt son. - Bài ca dao được viết bằng thể thơ song thất lục bát nhưng câu bát phá cách (Có cách xa nhau đi nữa cũng ba vạn sáu ngàn ngày mới xa) kéo dài tới mười ba tiếng như là một sự luyến láy vừa tạo ra tính nhạc cho câu, vừa khẳng định cái giá trị bền vững không phai của tình nghĩa vợ chồng. 2. Ca dao hài hước Ca dao hài hước là những bài ca dao được sáng tác để giải trí và phê phán những hiện tượng đángcười trong cuộc sống . Ca dao hài hước thể hiện tríthông minh, khiếu hài hước, tâm hồn lạc quan, yêu đời của người lao động. a. Bài 1 – Tiếng cười tự trào - Chàng trai đưa ra lí do khách quan, chính đáng, thể hiện rõ sự chu đáo của chàng trai đối với gia đình nhà gái, đồng thời cũng đã bộc lộ sự thông minh, hóm hỉnh của chàng trai này. -Nghệ thuật khoa trương, phóng đại và cách lập luận tài tình, thông minh, hóm hỉnh, cách nói đối lập giữa ý định và việc làm thực tế, cách nói giảm dần đã tạo cho bài ca dao tiếng cười hài hước, dí dỏm, từ đó, thể hiện tinh thần lạc quan, yêu đời của người lao động trước cảnh nghèo. - Lời dẫn cưới và lời thách cưới đều thật hóm hỉnh, hài hước, vô tư mà chân thành. Cả chàng trai và cô gái đều không mặc cảm mà bằng lòng với cảnh nghèo, thấu hiểu, đồng cảm, chia sẻ với nhau. Tất cả đã khiến cho bài ca dao trở nên dí dỏm, đáng yêu thể hiện quan niệm nhân sinh cao đẹp của người lao động: đặt tình nghĩa cao hơn của cải. b. Bài 2: Tiếng cười phê phán - Đối tượng chế giễu: loại đàn ông yếu đuối, lười nhác trong xã hội. + Loại đàn ông yếu đuối, không đáng sức trai, không đáng nên trai: khom lưng chống gối gánh hai hạt vừng. - Nghệ thuật: phóng đại kết hợp đối lập: + Đối lập trong hình ảnh: khom lưng chống gối (ráng hết sức) chỉ để “gánh hai hạt vừng”. + Đối lập giữa “chồng người” – “chồng em”. + Nghệ thuật trào lộng của người bình dân thật thông minh, hóm hỉnh nhưng không nhằm đả kích mà chỉ dùng tiếng cười để nhắc nhở một cách nhẹ nhàng. 6 IV. Ôn tập kiến thức cơ bản một số tác phẩm văn học trung đại Việt Nam IV.1. Tác phẩm Tỏ lòng (Thuật hoài- Phạm Ngũ Lão) I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả Phạm Ngũ Lão (1255 - 1320) là người văn võ toàn tài, có nhiều công lớn trong cuộc kháng chiến chống quân Mông Nguyên, được các vua Trần tin cậy và nhân dân kính trọng. 2. Tác phẩm - Thể loại : thể thơ thất ngôn tứ tuyệt. - Hoàn cảnh ra đời : Bài thơ Tỏ lòng có lẽ ra đời trong cuộc kháng chiến chống Mông- Nguyên lần thứ hai (1285) II. Nội dung, nghệ thuật 1. Nội dung - Hai câu thơ đầu miêu tả hình ảnh người tráng sĩ và khí thế quân đội thời Trần: + Câu thơ đầu tiên thể hiện vẻ đẹp của con người với tầm vóc, tư thế, hành động lớn lao. kì vĩ và một khát vọng lớn ẩn chứa một sức mạnh tiềm tàng, một ý chí sắt đá, một quyết tâm không gì lay chuyển nổi. + Trong câu thơ thứ hai, hình ảnh ba quân nói về quân đội nhà Trần những cũng là biểu tượng cho sức mạnh dân tộc đứng lên chiến đấu với tinh thần đoàn kết. Đội quân anh hùng ấy cùng với nhân dân cả nước đã và sẽ đánh tan quân xâm lược hung hãn bậc nhất thế giới lúc bấy giờ. - Hai câu thơ sau bày tỏ nỗi lòng của tác giả, cũng là cái chí, cái tâm của người anh hùng. + Câu thơ thứ ba nói về chí làm trai: lập công (để lại sự nghiệp), lập danh (để lại tiếng thơm). Quan niệm lập công danh này đã trở thành lí tưởng, hoài bão của trang nam nhi thời phong kiến. Công danh được coi là món nợ đời phải trả của kẻ làm trai. Trả xong nợ công danh là hoàn thành nghĩa vụ với đời, với dân, với nước- thể hiện ý thức trách nhiệm với giang sơn xã tắc. + Câu thơ kết lại bài thơ với vẻ đẹp cái tâm của người anh hùng. Vẻ đẹp ấy thể hiện qua nỗi thẹn. Phạm Ngũ Lão thẹn vì chưa có tài mưu lược lớn như Vũ hầu Gia Cát Lượng đời Hán để trừ giặc, cứu nước. Thẹn vì chưa khôi phục được giang sơn đất nước. Đó là nỗi thẹn nâng cao nhân cách của con người. 7 2. Nghệ thuật - Ngôn ngữ cô đọng, hàm súc - Hình tượng thơ kì vĩ. - Thủ pháp gợi tạo ấn tượng 3. Ý nghĩa văn bản Bài thơ khắc họa vẻ đẹp của con người có sức mạnh, có lí tưởng lớn lao, nhân cách cao cả và vẻ đẹp của thời đại với khí thế hào hùng. IV.2. Tác phẩm Cảnh ngày hè (Bảo kính cảnh giới- bài 43, Nguyễn Trãi) I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả Nguyễn Trãi là một anh hùng dân tộc, một nhà văn hóa tư tưởng lớn, đồng thời là một nhà thơ lớn ở thế kỉ XV với sự nghiệp sáng tác phong phú, đa dạng. 2. Tác phẩm - Thể loại : thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật (đan xen câu thơ lục ngôn). - Hoàn cảnh ra đời : Bài thơ Cảnh ngày hè có thể ra đời trong thời gian Nguyễn Trãi cáo quan về ở ẩn tại Côn Sơn. II. Nội dung, nghệ thuật 1. Nội dung a. Vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên và cuộc sống Câu thơ đầu tiên mở ra tâm thế của nhà thơ trước thiên nhiên, rất thư thái, thanh nhàn. Đó là những giây phút hiếm hoi trong cuộc đời của một người một lòng lo cho dân cho nước. Nhưng dù trong bất cứ hoàn cảnh nào, Nguyễn Trãi luôn sẵn sàng mở lòng đón nhận cảnh vật thiên nhiên. Ba câu tiếp theo mở ra một bức tranh thiên nhiên mùa hè thật đẹp: một bức tranh cuối mùa hè rất sinh động và đầy sức sống. Bức tranh được tạo nên bởi sự kết hợp giữa đường nét, màu sắc, âm thanh, con người và cảnh vật. Về thời gian, cảnh vật đang ở vào giữa mùa (Sen hồng trong ao đã ngát mùi hương), cuối ngày (lầu tịch dương). Nhưng sự sống thì không dừng lại, như có cái gì đó bên trong đang ứa căng, đang tràn đầy, không kìm lại được, phải trương lên, phải phun ra hết lớp này đến lớp khác Qua bức tranh thiên nhiên sinh động và đầy sức sống, chúng ta thấy được sự giao cảm mạnh mẽ, tinh tế của nhà thơ với cảnh vật. Câu thơ thứ 5 là một nét vẽ trong bức tranh đời sống của người dân làng chài. Âm thanh “lao xao chợ cá” gợi cảnh tấp nập trên bến dưới thuyền, chợ họp đông vui, người 8 người chen chúc lao xao nói cười, mua và bán - một không khí nhộn nhịp, đầy sức sống. Tất cả gợi cuộc sống của người dân no đủ, đất nước thái bình. b. Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi. Một tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đời. Tấm lòng yêu nước, thương dân. Ngay trong những giây phút thanh thản nhất giữa cảnh đẹp thiên nhiên, lòng ông vẫn nghĩ đến dân. Nhìn cảnh sống của những người dân chài lam lũ nhưng được yên vui, no đủ, Nguyễn Trãi ước có được chiếc đàn của vua Thuấn để gảy khúc Nam Phong ca ngợi cảnh sống thái bình, yên vui. Câu thơ cuối cùng của bài có sáu tiếng ngắn gọn, thể hiện sự dồn nén cảm xúc của cả bài, kết tụ hồn thơ Nguyễn Trãi: mong cho dân được ấm no, hạnh phúc- hạnh phúc cho mọi người, mọi nơi. 2. Nghệ thuật - Sáng tạo một thể thơ tiếng Việt: thất ngôn xen lục ngôn. - Sử dụng hình ảnh gần gũi, thân quen. - Ngôn ngữ bình dị. 3. Ý nghĩa văn bản Bài thơ tả cảnh ngày hè cho thấy tâm hồn Nguyễn Trãi chan chứa tình yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu nhân dân, yêu đất nước. IV.3. Tác phẩm Nhàn- Nguyễn Bỉnh Khiêm I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm là người có học vấn uyên thâm, tính tình bộc trực, nhân cách thanh cao. Là nhà thơ lớn của dân tộc. Thơ ông mang đậm chất triết lí, giáo huấn, ngợi ca ý chí của kẻ sĩ, thú thanh nhàn, đồng thời phê phán những điều xấu xa trong xã hội. 2. Tác phẩm - Thể loại: thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật - Là bài thơ số 73 trong tập thơ Nôm Bạch Vân quốc ngữ thi. II. Nội dung, nghệ thuật 1. Nội dung a. Vẻ đẹp của cuộc sống thanh nhàn 9 Hai câu thơ đầu thể hiện một cuộc sống thuần hậu, chất phác. Đó là cuộc sống của một người nông dân tự lao động để nuôi sống bản thân và đóng góp cho xã hôi – một con người làm chủ cuộc sống của mình, không phụ thuộc vào ai. Cuộc sống của Bạch Vân cư sĩ ở quê nhà đạm bạc mà thanh cao. Sự đạm bạc là những thức ăn quê mùa, dân dã như măng trúc, giá đỗ. Các món ăn đạm bạc ấy là mình tự lo, là công sức của chính mình. Đạm bạc chứ không khắc khổ, đó là cuộc sống thanh cao trong sự trở về với thiên nhiên Những câu thơ đã hé mở quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm là sống thanh nhàn, được làm chủ bản thân, không lệ thuộc vào ai, không bị những ham muốn vật chất tầm thường ràng buộc, chi phối. b. Vẻ đẹp của nhân cách và trí tuệ. Hai câu thơ ba và bốn, tác giả bàn luận về lẽ sống dại, khôn ở đời. Ta tìm nơi vắng vẻ là tìm nơi không có người cầu cạnh và cũng không phải cầu cạnh người. Nơi vắng vẻ là nơi tĩnh tại của thiên nhiên và cũng là nơi thảnh thơi của tâm hồn, không bon chen, không thủ đoạn. Người đến chốn lao xao là đến chốn cửa quyền, là nơi có kẻ hầu người hạ, thủ đoạn thì có bon chen, luồn cúi, giành giật sát phạt rất nguy hiểm. Tác giả tự nhận mình dại, chọn sống nơi vắng vẻ, không phải để trốn tránh cuộc đời mà để di dưỡng tinh thần, tránh xa danh lợi tầm thường, không phải đua tranh giành giật, để giữ trọn nhân cách thanh cao. Có thể hiểu, ở hai câu thơ này tác giả dùng cách nói ngược, dại mà hóa khôn, khôn mà thành dại. Cách nói vừa mỉa mai lối sống bon chen, chạy theo danh lợi, vừa ngầm thể hiện niềm tự hào, tự tin vào bản lĩnh của nhà thơ. Bản lĩnh, tỉnh táo trong lựa chọn cách sống là xuất phát từ trí tuệ. Cuộc sống nhàn dật, tránh xa danh lợi tầm thường là kết quả của một nhân cách, một trí tuệ. Trí tuệ nhận ra công danh, của cải quyền quý chỉ là giấc chiêm bao. Trí tuệ nâng cao nhân cách để nhà thơ từ bỏ cuộc sống quyền quý trở về cuộc sống thanh cao, đạm bạc. Như vậy, quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm không phải là trốn tránh vất vả, cực nhọc về thể chất. Với nhà thơ, nhàn không phải là quay lưng với xã hội, chỉ lo cho cuộc sống nhàn tản của bản thân. Nhàn là xa lánh danh lợi tầm thường, là sống hòa hợp với tự nhiên. Nguyễn Bỉnh Khiêm nhàn thân mà không nhàn tâm, vẫn canh cánh nỗi niềm yêu nước thương dân. 2. Nghệ thuật - Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, tự nhiên, linh hoạt. - Nghệ thuật đối, cách nói ngược. 10

File đính kèm:

  • docxde_cuong_on_tap_hoc_ki_i_mon_ngu_van_lop_10_nam_hoc_2019_202.docx