Bài thi tìm hiểu: Công đoàn Việt Nam - 80 năm - một chặng đường lịch sử

 Tổ chức Công đoàn sơ khai của phong trào công nhân Việt Nam xuất hiện từ năm 1920 do đồng chí Tôn Đức Thắng (Nguyên là Chủ tịch nước VNDCCH) sáng lập. Đồng chí Tôn Đức Thắng vận động Thành lập Công hội bí mật với mục tiêu “ tương trợ nhau đấu tranh bênh vực quyền lợi cho công nhân đấu tranh chống đế quốc Tư bản”. Công hội bí mật là linh hồn của phong trào bãi công ở Sài Gòn - Chợ Lớn giai đoạn 1924 – 1925.

 Phong trào đấu tranh của CN ngày phát triển cùng với việc thành lập Thanh niên CM đồng chí Hội, Nguyễn Ái Quốc đã huấn luyện nhiều cán bộ ở Quảng Châu (Trung Quốc) đưa về hoạt động trong nước, thâm nhập vào các khu lao động, các xóm thợ, xưởng máy, vận động tổ chức CN vào Công hội. Nhờ vậy tổ chức Công hội đã được thành lập ở nhà máy Chai, nhà máy Tơ, nhà máy cơ khí Ca Rông, bến cảng, nhà máy xi măng Hải Phòng, nhà máy Sợi, nhà máy Điện Nam Định, nhà máy xe lửa Dĩ An, đồn điền cao su Phú Riềng, cao su miền đông Nam Bộ, mỏ than Hòn Gai, Mạo Khê, Uông Bí, nhà máy sửa chữa ô tô AVIA, nhà máy điện, nhà in IDEO Hà Nội, nhà máy sửa chữa ô tô STACA Đà Năng, nhà máy FACI và nhiều nhà máy khác ở Bắc, Trung, Nam.

 

doc38 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1350 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thi tìm hiểu: Công đoàn Việt Nam - 80 năm - một chặng đường lịch sử, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên 2000 đoàn viên ưu tú trong CNVC-LĐ để Đảng xem xét kết nạp đảng viên mới. 1.3. Để thực hiện tốt chỉ tiêu thứ nhất của Nghị quyết đã đề ra, theo đồng chí CĐCS nơi đồng chí đang sinh hoạt cần thực hiện tốt những những giải pháp nào? ( Phần đề xuất giải pháp không quá 1.500 từ. Cá nhân tham gia cuộc thi tự trả lời) Coi trọng công tác tuyên truyền giáo dục nhằm không ngừng nâng cao nhận thức và bản lĩnh chính trị cho CB-GV. Giữ vững lập trường, tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng. - Hưởng ứng tích cực cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; - Phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ theo phương hướng kế hoạch mà Công đoàn đã đề ra. - Tuyên truyền, giáo dục về chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, gắn kết công tác này vào dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm và các buổi báo cáo thời sự, nhằm nâng cao nhận thức chính trị cho CB-GV-CNV. Kết hợp chặt chẻ với lãnh đạo nhà trường làm tốt chuyên môn nghiệp vụ của mình, tích cực vận động đoàn viên thực hiện tốt cuộc vân động “Hai không của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Phối hợp với các đoàn thể để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Nâng cao năng lực công tác, nghiên cứu khoa học coi trọng chất lượng và xem đó là mục tiêu hàng đầu. -Tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của đất nước trong giai đoạn mới. Mỗi CBVC đoàn viên Công Đoàn đi đầu trong phong trào thi đua . Tích cực chăm lo và bảo vệ quyền lơi ích hợp pháp cho CBGV. Tích cực xây dựng đội ngũ CBQL; CBGV theo hướng chuẩn hóa có chất lượng về phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn nghiệp vụ; ổn định đời sống. - Đảm bảo đầy đủ mọi quyền lợi và chế độ chính sách của đoàn viên theo đúng quy định - Phối, kết hợp với chính quyền về chức năng giám sát, thực hiện đầy đủ mọi chế độ chính sách của Nhà nước, cũng như các qui định, chính sách của Nhà nước đối với CBGV , củng cố niềm tin về vật chất, tinh thần để đoàn viên yên tâm công tác. Thực hiện tốt dân chủ, công khai, công bằng, các cuộc vận động công tác xã hội và các phong trào quần chúng. - Chấn chỉnh nền nếp kỷ cương làm việc, tuyệt đối không có hiện tượng khiếu tố, khiếu nại xảy ra. Có tổng kết, đánh giá các phong trào thi đua cuối năm nhằm động viên, khích lệ đoàn viên hoạt động. Tuyên truyền CBĐV thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống các biểu hiện tiêu cực và các tệ nạn xã hội. - Vận động CBGV trong Công đoàn thực hiện tốt các phong trào, như : “Dân số – Kế hoạch hoá Gia đình”, “Xây dựng gia đình văn hoá”, “Xanh – Sạch – Đẹp” , “Giỏi việc nước – Đảm việc nhà”. - Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả của cuộc vận động XHHGD. Đẩy mạnh cuộc vận động DS-KHHGĐ, xây dựng đơn vị văn hóa hướng tới mục tiêu “ấm no - bình đẳng - tiến bộ - hạnh phúc”. Câu 2: Đồng chí hãy nêu quan điểm, mục tiêu xây dựng giai cấp công nhân, đội ngũ CBVC và tổ chức công đoàn Quảng Trị thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH của Nghị quyết 11/NQ-TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Trị? 1. Quan điểm: 1.1.Giai cấp công nhân là lực lượng nòng cốt trong khối liên minh giữa giai cấp công nhân, nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng; là nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Sự lớn mạnh của giai cấp công nhân, đội ngũ công chức viên chức là một điều kiện tiên quyết bảo đảm thành công của công cuộc đổi mới, là cơ sở để Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính trị vững mạnh. Xây dựng và phát huy vai trò của giai cấp công nhân, đội ngũ công chức, viên chức là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của các giai cấp, các ngành và toàn xã hội. 1.2. Xây dựng giai cấp công nhân, đội ngũ công chức, viên chức lớn mạnh phải gắn với nâng cao trình độ về mọi mặt, không ngừng trí thức hóa giai cấp công nhân. Từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân lao động, công chức viên chức để công nhân lao động, công chức viên chức có điều kiện phát triển toàn diện về sức khỏe, trí tuệ và nhân cách. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cho công nhân viên chức, lao động; đặc biệt quan tâm xây dựng thế hệ công nhân lao động, công chức, viên chức trẻ có học vấn, chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp cao, có lập trường giai cấp và bản lỉnh chính trị vững vàng, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới của quê hương đất nước. 1.3. Chiến lược xây dựng giai cấp công nhân, đội ngũ công chức viên chức lớn mạnh phải gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa công nhân, lao động, người sử dụng lao động, Nhà nước và toàn xã hội. 1.4. Xây dựng giai cấp công nhân và đội ngũ công chức, viên chức phải gắn liền với xây dựng tổ chức công đoàn, thực sự là chổ dựa tin cậy của công nhân, viên chức, lao động, là cầu nối giữa Đảng với quần chúng cong nhân, viên chức, lao động. 2. Mục tiêu: Phấn đấu từ nay đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, xây dựng giai cấp công nhân, đội ngũ công chức viên chức và tổ chức công đoàn đạt các mục tiêu sau: 2.1. Mục tiêu chung: Tập trung xây dựng phát triển đội ngũ công nhân lao động của tỉnh phát triển nhanh về số lượng, nâng cao chất lượng, có cơ cấu hợp lý, nhất là những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp, thật sự là lực lượng tiên phong của xã hội, giữ vai trò nồng cốt trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao năng lực tiếp thu khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại, thích ứng với nền kinh tế thị trường. Tiếp tục củng cố nâng cao lập trường giai cấp, bản lĩnh chính trị, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp, sống và làm việc theo pháp luật trong công nhân viên chức lao động. Chú trọng xây dựng đội ngũ công nhân trong các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh để họ thật sự là lực lượng nòng cốt của giai cấp công nhân tỉnh nhà. Xây dựng đội ngũ công chức viên chức của tỉnh mạnh về chất lượng, tinh thông nghiệp vụ và có tinh thần trách nhiệm cao với công việc, thật sự là công bộc của dân. Không ngừng nâng cao và cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho công nhân lao động, công chức viên chức. Thông qua các chính sách xã hội nhằm điều chỉnh nhằm đảm bảo các lợi ích cho công nhân lao động, công chức viên chức. Giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc, cấp bách trong giai cấp công nhân và đội ngũ công chức, viên chức. Xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong các loại hình doanh nghiệp. Coi trọng việc xây dựng đời sống văn hóa tinh thần cho công nhân lao động, công chức viên chức, đặc biệt là củng cố lòng tự hào, niềm tin của giai cấp công nhân, đội ngũ công chức viên chức vào đường lối chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước. Tập trung xây dựng, củng cố kiện toàn tổ chức và nâng coa chất lượng hoạt động của tổ chức công đoàn nhất là công đoàn cơ sở, công đoàn khu vực kinh tế ngoài nhà nước. 2.2. Mục tiêu cụ thể: - Tăng cường công tác tuyên truyền, quán triệt các nghị quyết, chỉ thị, chủ trương, chính sách của Đảng, công đoàn và pháp luật của nhà nước đến tận công nhân lao động, công chức viên chức. - Đẩy mạnh đào tạo, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ công nhân lao động, công chức, viên chức gắn với việc xây dựng các chính sách thu hút nhân tài thực sự hiệu quả nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ chuyên gia giỏi về các lĩnh vực và đội ngũ công nhân lao động có trình độ tay nghề bậc cao. Phấn đấu đến năm 2020 có trên 85% công nhân lao động tốt nghiệp phổ thông trung học ( hiện nay là 65,7%); phấn đấu số chuyên gia và công nhân từ bậc 5 trở lên đạt 35%; cơ bản công nhân được làm đúng ngành nghề được đào tạo. Đối với công chức viên chức: Phấn đấu đến năm 2020, mỗi huyện thị xã, Sở ban ngành cấp tỉnh có ít nhất từ 3-4 cán bộ có trình độ thạc sỹ trở lên; 100% cán bộ trưởng, phó phòng các sở, ban ngành cấp tỉnh và UBND, huyện, thị xã có trình độ Đại học chuyên ngành và trung cấp lý luận chính trị trở lên; 100% công chức hành chính có trình độ Đại học, biết sử dụng thành thạo vi tính, biết ít nhất một ngoại ngữ...;100% cán bộ công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, trong đó có 30-50% đạt trình độ Đại học chuyên môn. Nâng coa trình độ tin học ngoại ngữ cho công chức viên chức nhằm đáp ứng được yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế. - Phấn đấu 100% công nhân lao động các doanh nghiệp nhà nước và 70% số công nhân lao động các doanh nghiệp ngoài nhà nước được đảm bảo thực hiện tốt các chế độ chính sách về pháp luật lao động, đặc biệt quan tâm hơn đối với nữ công nhân lao động. Phấn đấu có 80% công nhân lao động, công chức viên chức có nhà ở, chổ ở ổn định, kiên cố. Tại cáckhu công nghiệp tập trung xây dựng được các khu văn hóa thể thao, nhà trẻ, mẫu giáo, khu vui chơi giải trí cho công nhân lao động. - Đẩy mạnh công tác tham gia xây dựng và phát triển Đảng. Phấn đấu hàng năm có từ 800-1000 công nhân lao động, công chức, viên chức ưu tú được kết nạp vào Đảng cộng sản Việt Nam. Đảy mạnh việc thành lập chi bộ Đảng, tổ chức đoàn thanh niên trong các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp ngoài nhà nước. - Đẩy mạnh phát triển đoàn viên và tổ chức công đoàn trong các loại hình doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp dân lập. Phấn đấu 80% sô sdoanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đủ điều kiện thành lập tổ chức công đoàn theo đúng quy định của pháp luật và tập hợp được từ 70% trở lên công nhân lao động trong doanh nghiệp gia nhập tổ chức công đoàn. Củng cố, đổi mới phương thức hoạt động và nâng cao chất lượng hoạt động công đoàn, nhất là các công đoàn cơ sở khu vực ngoài nhà nước. Phấn đấu hàng năm có trên 80% tổ chứccông đoàn đạt danh hiệu công đoàn cơ sở vững mạnh, 20% tổ chức công đoàn đạt danh hiệu công đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc./.

File đính kèm:

  • docBAI DU THI CONG DOAN.doc