Giáo án Ngữ Văn Lớp 7 - Tuần 27 - Năm học 2013-2014 - Trương Thị Giang

Lên án chủ nghĩa thực dân Pháp là một trong những chủ đề quan trọng hàng đầu đối với lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong giai đoạn hoạt động cách mạng những năm 20 thế kỉ XX ở pháp và một số nước Châu Âu khác. Người viết Bản án chế độ thực dân Pháp bằng tiếng Pháp và coi đó là một nhiệm vụ cách mạng to lớn, cần kíp. Lần đầu tiên, không phải chỉ ở Việt Nam, có một bảnán với nội dung phong phú, súc tích, với quan điểm chính trị tiên tiến nhất thời đại và những lập luận, cứng cứ hết sức hùng hồn, sắc bén đối với chủ nghĩa thực dân Pháp.

doc9 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 311 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ Văn Lớp 7 - Tuần 27 - Năm học 2013-2014 - Trương Thị Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI DẠY TÌM HIỂU CHUNG Hs đọc vd1 sgk Gv: Phát phiếu học tập cho các nhóm và hướng dẫn:Hãy xác định mục đích nói của những câu ấy bằng cách đánh dấu (+) vào ô trống thích hợp và dấu (- ) vào ô trống không thích hợp theo bảng thống kê kết quả ? Hs: Thảo luận nhóm, trình bày. Câu Mục đích 1 2 3 4 5 Hỏi Trình bày + + + Điều khiển + + Hứa hẹn Bộc lộ cảm xúc - Gv:Cho biết sự giống nhau về hình thức của 5 câu trên - Hs: Đều là câu trần thuật kết thúc bằng dấu chấm. - Gv:Những câu nào giống nhau về mục đích ? - Hs: Câu 1,2,3 ) – Trình bày ; câu 4, 5 Cầu khiến - Gv: Cùng là câu trần thuật, nhưng chúng có những mục đích khác nhau và thực hiện những hành động khác nhau . Vậy chúng ta có thể rút ra nhận xét gì ? - Hs:Câu trần thuật thực hiện hành động nói trình bày , chúng ta gọi là cách dùng trực tiếp; câu trần thuật thực hiện hành động nói cầu khiến, chúng ta gọi là cách dùng dán tiếp. - Gv:Hãy tìm một số vd về cách dùng trực tiếp và cách dùng gián tiếp cho các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật . VD : Cách dùng trực tiếp - Ôi chao, biển chiều nay đẹp thật ->Câu cảm thán thực hiện hành động bộc lộ cảm xúc VD: Cách dùng gián tiếp - Cậu đi lại nhiều thế? ->Câu nghi vấn thực hiện hành động điều khiển: Cậu đi lại ít thôi. - Gv hướng dẫn làm bài tập 2 sgk /70 - Hs làm. - Gọi hs đọc ghi nhớ LUYỆN TẬP Bài 1: Tìm câu nghi vấn trong bài Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn. Cho biết những câu ấy được dùng để làm gì? Vị trí của mỗi câu nghi vấn trong từng đoạn văn có liên quan như thế nào đến mục đích nói của nó. HS làm việc cá nhân và trình bày miệng trước lớp. Câu hỏi thảo luận: Nhóm 1-2: Làm bài tập 2. Nhóm 3-4: Làm bài tập 3. Nhóm 5: Làm bài tập 4. Nhóm 6: Làm bài tập 5. HS làm việc và trình bày kết quả theo nhóm. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung nếu thấy cần thiết. Nhận xét theo từng nhóm, biểu dương những nhóm có kết quả tốt, tích cực. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - GV hdẫn một số nội dung bài soạn và bài tập về nhà I . TÌM HIỂU CHUNG: 1.Cách thực hiện hành động nói Bài tập 1 Sgk/70 - Câu trần thuật thực hiện hành động nói trình bày là cách dùng trực tiếp - Câu trần thuật thực hiện hành động nói cầu khiến là cách dùng gián tiếp. 2. Quan hệ giữa kiểu câu với hành động nói: HĐ nói Kiểu câu Hỏi Trình bày Điều khiển Hứa hẹn Bộc lộ cảm xúc Nghi vấn + - - - - Cầu khiến - - + - - Cảm thán - - - - + Trần thuật - + - - - * Ghi nhớ sgk tr 71. II. LUYỆN TẬP: Bài tập 1 tr 71: - Những câu nghi vấn đứng cuối đoạn văn trong bài Hịch tướng sĩ thường dùng để khẳng định hay phủ định hay phủ định đều được nêu ra trong câu ấy. Còn câu nghi vấn mở đầu đoạn dùng để nêu vấn đề cho tướng sĩ chuẩn bị tư tưởng đọc (nghe) phần lí giải. Bài tập 2 tr 71, 72: - Việc dùng câu trần thuật để kêu gọi như thế làm cho quần chúng thấy gần gũi với lãnh tụ và thấy nhiệm vụ mà lãnh tụ giao cho chính là nguyện vọng của mình. Bài tập 3 tr 72: - Câu có mục đích cầu khiến (tức là thuộc hành động điều khiển) có thể không có hình thức của kiểu câu cầu khiến. Cách nói của mỗi nhân vật thường thể hiện quan hệ giữa người nói với người nghe và tính cách của người nói. Dế Choắt yếu đuối hơn Dế Mèn nên nói lời đề nghị khiêm nhường, nhã nhặn, còn Dế Mèn thì huênh hoang, hách dịch. Bài tập 4 tr 72: - Những phương án được chọn mang tính lịch sự cao: b, e Bài tập 5 tr 73: - Nên chọn hành động (c) vì chỉ đưa giúp lọ gia vị mà không nói câu nào thì không lịch sự, còn nếu trả lời Cái lọ ấy không nặng là không hiểu ý người nói. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: * Bài cũ: Học bài và hoàn thiện bài tập vào vở. - Tìm hiểu đặc điểm nhân vật qua cách nhân vật thực hiện hành động nói ở 1 văn bản đã học. - Tiết sau: ôn tập về luận điểm, trả lời các câu hỏi ôn tập trong sgk, xem lại sách Ngữ văn 7 về luận điểm. * Bài mới: Chuẩn bị: Hội thoại. ĐỀ BÀI 15 PHÚT Câu 1: (2 điểm) Thế nào là hành động nói? Nêu các kiểu hành động nói thường gặp? Lấy ví dụ về hành động nói có chức năng đe dọa? Câu 2: ( 7 điểm) Viết đoạn văn từ 5 đến 7 câu với chủ đề tự chọn có sử dụng các kiểu câu chia theo mục đích nói (câu cầu khiến, câu cảm thán, câu nghi vấn, câu trần thuật) ĐÁP ÁN: Câu Hướng dẫn chấm Điểm 1 - Hs nêu định nghĩa và các kiểu hành động nói - Lấy đúng ví dụ 1.0 điểm 1.0 điểm 2 *Yêu cầu chung: - Hình thức: Viết đoạn văn đảm bảo yêu cầu - Lời văn trong sáng, mạch lạc, không sai chính tả, các ý lo gic *Yêu cầu cụ thể : HS viết đoạn có sử dụng các kiểu câu như đã nêu (Mỗi kiểu câu viết đúng được 1.5 điểm) 1.0 điểm 6.0 điểm E. RÚT KINH NGHIỆM : ************************************* Tuần 27 Ngày soạn : 13/03/2014 Tiết PPCT : 108 Ngày dạy : 15/03/2014 Tập làm văn: TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬN A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Bổ sung, nâng cao hiểu biết về văn nghị luận. - Nắm được vai trò yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận và cách đưa yếu tố biểu cảm vào văn nghị luận. B. TRONG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ: 1. Kiến thức: Lập luận là phương thức biểu đạt chính trong văn nghị luận. - Biểu cảm là yếu tố hỗ trợ cho lập luận, góp phần tạo nên sức lay động,truyền cảm của bài văn nghị luận. 2. Kỹ năng : Nhận biết yếu tố biểu cảm và tác dụng của nó trong bài văn nghị luận. - Đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận hợp lý, có hiệu quả phù hợp với logic lập luận của bài văn nghị luận. 3.Thái độ: Có ý thức xây dựng đoạn văn trình bày luận điểm sắc sảo, mạch lạc và đưa yếu tố biểu cảm vào văn nghị luận. C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận nhóm. D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số. 8A2: 2. Kiểm tra bài cũ:  Hãy kể tên những tác phẩm nghị luận đã học ? Nhận xét mục đích của văn nghị luận qua các tác phẩm nghị luận đã học ? 3. Bài mới: Ta đã biết yếu tố biểu cảm được thể hiện rõ nhất trong bài văn nghị luận là từ, ngữ , câu cảm , giọng điệu lời văn. Nhưng có thật chỉ có như vậy không? Làm thế nào để có cảm xúc, tình cảm và biểu hiện ra khi viết văn nghị luận thế nào? Biểu cảm trong văn nghị luận có giống như biểu cảm trong văn biểu cảm hay không? HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY TÌM HIỂU CHUNG  Gọi hs đọc vb Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến GV: Hãy tìm những từ ngữ biểu lộ tình cảm mãnh liệt của tác giả và những câu cảm thán trong vb trên? HS suy nghĩ và trả lời GV: Về mặt sử dụng từ ngữ và đặt câu có tính chất biểu cảm, lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh có giống với Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn không? (Giống nhau ở chỗ có nhiều từ ngữ và nhiều câu văn có giá trị biểu cảm ) Tuy nhiên Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến và Hịch tướng sĩ vẫn được cọi là những vb nghị luận chứ không phải là văn biểu cảm. Vì sao? (Vì các tác phẩm ấy được viết ra chủ yếu không phải nhằm mục đích biểu cảm mà nhằm mục đích nghị luận (nêu quan điểm, ý kiến để bàn luận phải trái, đúng sai, nên suy nghĩ và nên sống thế nào). Ở những văn nghị luận như thế, biểu cảm không thể đóng vai trò chủ đạo, mà chỉ là một yếu tố phụ trợ cho quá trình nghị luận mà thôi) HS: Hãy theo dõi bảng đối chiếu và nhận xét xem cột nào có sử dụng yếu tố biểu cảm, sử dụng yếu tố biểu cảm như thế có tác dụng gì ? ( cột 2 có sử dụng yếu tố biểu cảm vì thế nó giúp cho bài văn nghị luận hay hơn) * Gv giải thích : Biểu cảm là yếu tố có khả năng “gây được hứng thú hoặc cảm xúc” đẹp đẽ, mãnh liệt hoặc sâu lắng nhiều nhất, nghĩa là có khả năng nhiều nhất trong việc làm nên cái hay cho vb GV: Qua phhân tích em có nhận xét gì về yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận? ( ghi nhớ 1 sgk) GV: Có bạn cho rằng: Càng dùng nhiều từ ngữ biểu cảm, càng đặt nhiều câu cảm thán thì giá trọ biểu cảm trong văn nghị luận càng tăng. Ý kiến ấy có đúng không? vì sao? Gv: Vậy, để bài văn nghị luận có sức biểu cảm đòi hỏi người viết cần có yếu tố nào? ( ghi nhớ 2 sgk ) LUYỆN TẬP Bài 1: GV hướng dẫn HS luyện tập bài 1 và 2 kèm theo gợi ý Bài 2 :Tác hại của việc học tủ HƯỚNG DẪN TỰ HỌC :  GV hướng dẫn các nội dung ở nhà I. TÌM HIỂU CHUNG : 1. Yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận a. Phân tích ví dụ: + Từ, ngữ biểu cảm: Hỡi, muốn, phải, nhân nhượng, lấn tới, quyết tâm cướp, không, thà, chứ nhất định không chịu, phải đứng lên, hễ là, thì, ai có, dù, ai cũng phải + Câu cảm thán : Hỡi đồng bào và chiến sĩ toàn quốc ! Hỡi đồng bào! Chúng ta phải đứng lên ! - Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân! Thắng lợi nhất định về dân tộc ta! - Việt Nam độc lập và thống nhất muôn năm! - Kháng chiến thắng lợi muôn năm! - Văn nghị luận rất cần yếu tố biểu cảm, Yếu tố biểu cảm giúp cho bài văn nghị luận có hiểu quả thuyết phục lớn hơn, vì nó có tác động mạnh mẽ tới tình cảm của người đọc (người nghe) - Để bài văn nghị luận có sức biểu cảm cao, người làm văn phải thật sự có cảm xúc trước những điều mình viết (nói) và phải biết diễn tả cảm xúc đó bằng những từ ngữ, những câu văn có sức truyền cảm. Sự diễn tả cảm xúc cần phải chân thật và không được phá vỡ mạch lạc nghị luận của bài văn. 2. Ghi nhớ sgk II. LUYỆN TẬP:  Bài 1: Chỉ ra yếu tố biểu cảm trong phần I – Chiến tranh và “người bản xứ” - Các từ ngữ biểu cảm “ tên da đen bẩn thỉu” , “An – nam – mít bẩn thỉu” , “ con yêu” , “ chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do”, chiến tranh vui tươi, đem nướng họ - Hình ảnh biểu cảm : Xuống tận đáy biển để bảo vệ tổ quốc, bỏ xác qua những miền ...thơ mộng, lúc chết còn ...nguyệt quế. - Dùng từ ngữ có tính chất trái ngược với bản chất sự vật, so sánh, ẩn dụ tăng giá trị biểu cảm - Tác dụng : Lật tẩy bộ mặt bịp bợm, xảo trá của thực dân Pháp, tăng sức thuyết phục, tạo hiệu quả châm biếm sâu sắc Bài 2 :Trong đoạn văn, tác giả không chỉ phân tích điều hơn lẽ thiệt cho học trò , để họ thấy tác hại của việc “học tủ” và “ học vẹt”. Người thầy ấy còn bộc bạch nỗi buồn và sự khổ tâm của một nhà giáo chân chính trước sự “xuống cấp” trong lối học văn và làm văn của những hs mà ông thật lòng quí mến III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:  * Bài cũ: Học thuộc ghi nhớ. - Làm các bài tập. * Bài mới: Chuẩn bị bài tiết sau « Đi bộ ngao du » E. RÚT KINH NGHIỆM ...

File đính kèm:

  • docNgu van 8 tuan 27.doc
Giáo án liên quan