Bài soạn Tuần 23 Lớp 3A

1. Rèn kĩ năng đọc thành tiếng :

- Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó, các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương: quảng cáo, biểu diễn, ảo thuật, nổi tiếng, tổ chức, lỉnh kỉnh, rạp xiếc,.

- Giọng đọc phù hợp với trạng thái bất ngờ, ngạc nhiên ở đoạn 4

- Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ.

2. Rèn kĩ năng đọc hiểu :

- Nắm được nghĩa của các từ mới: ảo thuật, tình cờ, chứng kiến, thán phục, đại tài.

- Nắm được cốt truyện và ý nghĩa của câu chuyện: Khen ngợi hai chị em Xô-phi là những em bé ngoan, sẵn sàng giúp đỡ người khác. Chú Lí là người tài ba, nhân hậu, rất yêu quý trẻ em.

3. Thái độ:

- GDHS tình thân ái, biết giúp đỡ mọi người

 

doc46 trang | Chia sẻ: lantls | Lượt xem: 1244 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài soạn Tuần 23 Lớp 3A, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cũ: Lá cây ( 4’ ) Giáo viên cho học sinh nêu đặc điểm của rễ cọc, rễ chùm, rễ phụ, rễ củ Nhận xét Các hoạt động : Giới thiệu bài: Khả năng kì diệu của lá cây (1’) Hoạt động 1: Làm việc với SGK theo cặp ( 7’ ) Mục tiêu: Nêu được chức năng của lá cây. Phương pháp : thảo luận, giảng giải Cách tiến hành : Giáo viên yêu cầu từng cặp học sinh dựa vài hình 1 trang 88, tự đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi theo gợi ý: + Trong quá trình quang hợp, lá cây hấp thụ khí gì và thải ra khí gì ? + Quá trình quang hợp xảy ra trong điều kiện nào ? + Trong quá trình hô hấp, lá cây hấp thụ khí gì và thải ra khí gì ? + Ngoài chức năng quang hợp và hô hấp, lá cây còn có chức năng gì ? Giáo viên yêu cầu học sinh trình bày kết quả thảo luận. Kết luận: Lá cây có 3 chức năng: + Quang hợp + Hô hấp + Thoát hơi nước. Giáo viên giảng thêm cho học sinh biết về vai trò quan trọng của việc thoát hơi nước đối với đời sống của cây: nhờ hơi nước được thoát ra từ lá mà dòng nước liên tục được hút từ rễ, qua thân và đi lên từ lá; sự thoát hơi nước giúp cho nhiệt độ của lá được giữ ở mức độ thích hợp, có lợi cho hoạt động sống của cây … Hoạt động 2: Thảo luận nhóm ( 7’ ) Mục tiêu : Kể được những lợi ích của lá cây. Phương pháp : thực hành, thảo luận Cách tiến hành : Giáo viên yêu cầu mỗi nhóm dựa vào thực tế cuộc sống và quan sát các hình trang 89 trong SGK để nói về lợi ích của lá cây. Kể tên những lá cây thường được sử dụng ở địa phương. Giáo viên yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. Giáo viên tổ chức cho học sinh thi đua trong cùng một thời gian nhóm nào viết được nhiều tên các lá cây được dùng vào các việc như: + Để ăn + Làm thuốc + Gói bánh, gói hàng + Làm nón + Lợp nhà Nhận xét, tuyên dương Hát Học sinh nêu Học sinh thảo luận nhóm và ghi kết quả ra giấy. Học sinh thi đua đặt ra những câu hỏi và đố nhau về chức năng của lá cây Học sinh quan sát, thảo luận nhóm và ghi kết quả ra giấy. Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình Các nhóm khác nghe và bổ sung. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị : bài 47 : Hoa. Rèn chữ viết GV tiếp tục hướng dẫn HS rèn thêm về chữ viết. Cho HS luyện viết ở bảng con: chữ hoa Q cỡ nhỏ Cho học sinh viết: Quê cha đất tổ Cho HS luyện viết ở vở Nhận xét HS viết bảng con. HS viết vào vở. Ôn Tập làm văn Giáo viên cho học sinh kể được một vài điều về một người lao động trí óc mà em biết ( tên, nghề nghiệp; công việc hằng ngày; cách làm việc của người đó ). Qua đó, giúp học sinh viết lại được những điều em vừa kể thành một đoạn văn ( từ 7 đến 10 câu ), diễn đạt rõ ràng, sáng sủa Giáo viên gọi 1 học sinh đọc yêu cầu của bài Giáo viên cho học sinh kể tên một số nghề lao động trí óc Giáo viên hướng dẫn: các em có thể kể về một người thân trong gia đình ( ông, bà, cha mẹ, chú bác, anh chị …), một người hàng xóm, cũng có thể là người em biết qua đọc truyện, sách, báo, xem phim… Giáo viên cho học sinh đọc các gợi ý trong SGK: + Người đó tên là gì ? Làm nghề gì? Ở đâu? Quan hệ thế nào với em? + Công việc hằng ngày của người ấy là gì? + Người đó làm việc như thế nào? + Công việc ấy quan trọng, cần thiết như thế nào với mọi người ? + Em có thích làm công việc như người ấy không? Giáo viên yêu cầu 2 học sinh ngồi cạnh nhau kể cho nhau nghe về một người lao động trí óc Cho học sinh thi kể trước lớp Giáo viên gọi 1 học sinh khá kể mẫu cho cả lớp nghe Giáo viên nhận xét, bổ sung vào từng bài kể cho học sinh Giáo viên gọi học sinh nêu yêu cầu Giáo viên chú ý nhắc học sinh viết bài tự nhiên, chân thật những điều vừa kể. Cho học sinh làm bài Gọi một số học sinh đọc bài trước lớp. Giáo viên cho cả lớp nhận xét, rút kinh nghiệm, bình chọn những bạn có bài viết hay. Học sinh nêu. Bác sĩ, Giáo viên, kĩ sư xây dựng, kiến trúc sư, kĩ sư hàng không, kĩ sư cầu đường, nhà nghiên cứu … Học sinh đọc Học sinh tập kể theo nhóm đôi Cá nhân Cả lớp lắng nghe bạn kể và nhận xét xem bạn kể có tự nhiên không, nói đã thành câu chưa. Lớp nhận xét Viết lại những điều em vừa kể thành một đoạn văn ngắn từ 5 đến 7 câu Học sinh làm bài Cá nhân Ôn Chính tả GV tiếp tục cho học sinh làm đúng các bài tập và đặt câu phân biệt một số chữ có âm đầu hoặc vần dễ lẫn: l / n hoặc ut/uc Bài tập 1: Gọi 1 HS đọc yêu cầu phần a Cho HS làm bài vào vở bài tập. GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng. Gọi học sinh đọc bài làm của mình. Buổi trưa lim dim Nghìn con mắt lá Bóng cũng nằm im Trong vườn êm ả. Gọi 1 HS đọc yêu cầu phần b Cho HS làm bài vào vở bài tập. GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng. Gọi học sinh đọc bài làm của mình. Con chim chiền chiện Bay vút vút cao Lòng đầy yêu mến Khúc hát ngọt ngào. Bài tập 2: Gọi 1 HS đọc yêu cầu Cho HS làm bài vào vở bài tập. GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng. Gọi học sinh đọc bài làm của mình : Nồi: Bố em mới mua nồi cơm điện. Lồi: Mắt con cóc rất lồi No: Chúng em đã ăn no Lo: Mẹ đang lo lắng vì bệnh tình của em. Trút: Ba thở phào vì trút được gánh nặng. Trúc: Cây trúc này rất đẹp Lụt: Các tỉnh miền Trung đang lụt rất nặng Lục: Bé lục tung đồ đạc lên. Điền l hoặc n vào chỗ trống: Điền ut hoặc uc vào chỗ trống: Đặt câu để phân biệt hai từ trong từng cặp từ sau: Ôn Luyện từ và câu GV tiếp tục giúp học sinh củng cố hiểu biết về các cách nhân hoá, ôn luyện cách đặt và trả lời câu hỏi Như thế nào ?, tìm được bộ phận câu trả lời cho câu hỏi Như thế nào ?, trả lời đúng các câu hỏi Bài 1: Đọc những dòng thơ sau rồi điền vào chỗ trống từ ngữ thích hợp: Phì phò như bễ Biển mệt thở rung Ngàn con sóng khoẻ Lon ta lon ton Gọi HS đọc yêu cầu Cho HS làm bài Cho học sinh thi đua sửa bài. Gọi học sinh đọc bài làm: Từ ngữ chỉ các sự vật được nhân hoá trong những dòng thơ ở phần a và b là: biển, con sóng. Nhận xét Bài 2: Ghi lại những từ ngữ chỉ đặc điểm và chỉ hoạt động của người được lấy để tả đặc điểm và hoạt động của sự vật trong các dòng thơ nêu ở bài tập 1. cho biết nghĩa của từng từ ngữ đó. Gọi HS đọc yêu cầu Cho HS làm bài. Cho học sinh thi đua sửa bài. Gọi học sinh đọc bài làm : + Mệt thở rung: nổi sóng + Khoẻ: sóng to + Lon ta lon ton: sóng xô nhanh vào bờ như trẻ con chạy Nhận xét Bài 3: Đặt câu hỏi cho bộ phận gạch dưới trong mỗi câu sau: Khi còn bé, Anh-xtanh rất tinh nghịch Mô-da là một nhạc sĩ thiên tài Cầu thủ Hồng Sơn đi bóng rất điêu luyện. Gọi HS đọc yêu cầu Cho HS làm bài. Cho học sinh thi đua sửa bài. Gọi học sinh đọc bài làm : Khi còn bé, Anh-xtanh như thế nào? Mô-da là một nhạc sĩ như thế nào? Cầu thủ Hồng Sơn đi bóng như thế nào?. Nhận xét Bài 4: Điền tiếp bộ phận câu trả lời câu hỏi Như thế nào? để các dòng sau thành câu: Gọi HS đọc yêu cầu Cho HS làm bài. Cho học sinh thi đua sửa bài. Gọi học sinh đọc bài làm : Mảnh vườn nhà bà em rất tươi tốt. Đêm rằm, mặt trăng tròn vành vạnh. Mùa thu, bầu trời xanh biếc, cao vời vợi. Bức tranh đồng quê trông thật đẹp mắt. Cá nhân HS làm bài Học sinh thi đua sửa bài Cá nhân Lớp bổ sung, nhận xét. Cá nhân HS làm bài Học sinh thi đua sửa bài Lớp bổ sung, nhận xét. Cá nhân HS làm bài Học sinh thi đua sửa bài Cá nhân Lớp bổ sung, nhận xét. Cá nhân HS làm bài Học sinh thi đua sửa bài Cá nhân Lớp bổ sung, nhận xét. Ôn Toán GV giúp học sinh rèn luyện kĩ năng nhân số có bốn chữ số với số có một chữ số ( có nhớ một lần ). Củng cố kĩ năng giải toán có hai phép tính, tìm số bị chia nhanh, đúng, chính xác Bài 1 : đặt tính rồi tính : 3418 x 2 2527 x 3 1419 x 5 1914 x 5 GV gọi HS đọc yêu cầu và làm bài GV cho 3 tổ cử đại diện lên thi đua sửa bài qua trò chơi : “ Ai nhanh, ai đúng”. Lớp Nhận xét về cách đặt tính và cách tính của bạn GV gọi HS nêu lại cách đặt tính và cách tính GV Nhận xét Bài 2 : GV gọi HS đọc đề bài. + Bài toán cho biết gì ? + Bài toán hỏi gì ? + Để tính được cô bán hàng phải trả lại cho Bình bao nhiêu tiền ta phải biết được những gì ? Giáo viên: vậy chúng ta phải tính được số tiền mua 4 quyển vở trước, sau đó mới tính được số tiền cô bán hàng phải trả lại cho Bình. Yêu cầu HS làm bài. Gọi học sinh lên sửa bài. Giáo viên nhận xét Bài 3 : Cho hình và trong đó có một số ô vuông đã tô màu. GV gọi HS đọc yêu cầu Yêu cầu học sinh làm bài HS nêu và làm bài HS thi đua sửa bài Lớp nhận xét. Học sinh nêu HS đọc Bình mua 4 quyển vở, mỗi quyển giá 1200 đồng. Bình đưa cho cô bán hàng 5000 đồng. Hỏi cô bán hàng phải trả lại cho Bình bao nhiêu tiền ? Để tính được cô bán hàng phải trả lại cho Bình bao nhiêu tiền ta phải biết được số tiền mua 4 quyển vở là bao nhiêu.

File đính kèm:

  • doctuan 23.doc
Giáo án liên quan