Xây dựng chủ đề tích hợp̣ liên môn và áp dụng dạy học hóa học nhằm phát triển năng lưc̣ vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cho học sinh trung học phổ thông
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng chủ đề tích hợp̣ liên môn và áp dụng dạy học hóa học nhằm phát triển năng lưc̣ vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cho học sinh trung học phổ thông, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Xây dưṇ g chủ đề tích hơp̣ liên môn và á p 
 dụng dạy học hóa học nhằm phát triển năng 
 lưc̣ vâṇ duṇ g kiến thứ c hó a hoc̣ vào thưc̣ 
 tiêñ cho hoc̣ sinh trung hoc̣ phổ thông 
 Vũ Thị Thu Hoài, Phạm Thị Kim Giang 
 Khoa Sư phaṃ – Trườ ng Đại học Giáo dục 
Tóm tắt 
 Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn là một trong những năng lực 
quan trọng mà giáo viên cần hình thành và phát triển cho học sinh nhằm đáp ứng 
mục tiêu phát triển toàn diện con người Việt Nam, hướng tới công dân toàn cầu. 
Đáp ứng nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học thì quan điểm dạy học tích hợp 
đã được nhiều nước trên thế giới vận dụng để xác định nội dung dạy học và phát 
triển chương trình nhà trường. Bài viết giới thiệu quy trình xây dựng chủ đề tích 
hợp liên môn và áp dụng các quy trình xây dựng nội dung, lập các kế hoạch dạy 
học và tổ chức dạy học các chủ đề. Kết quả ban đầu cho thấy sử dụng các chủ đề 
tích hợp liên môn có vai trò quan trọng trong việc phát triển năng lực vận dụng 
kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học Hóa học ở trường phổ thông. 
Key words: Dạy học tích hợp ; năng lưc̣ vâṇ duṇ g kiến thứ c hó a hoc̣ và o thưc̣ 
tiêñ . 
1. Mở đầu 
 Thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI, Nghị quyết số
88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội và tuyên bố của Tổ chức Giáo 
dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc: “Học để biết - Học để làm - Học 
để chung sống - Học để tự khẳng định mình”, góp phần tạo chuyển biến căn bản, 
toàn diện về chất lượng, hiệu quả giáo dục và phát triển con người Việt Nam 
toàn diện về đức, trí, thể, mĩ, hướng tới “công dân toàn cầu”. Một trong những 
nhiệm vụ khó khăn hiện nay của ngành giáo dục là chuyển đổi từ nền giáo dục 
định hướng nội dung sang giáo dục định hướng phát triển năng lực (NL) của 
người học. Trong các năng lực NL chung và các NL cốt lõi cần hình thành cho 
học sinh (HS), NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn cần được quan tâm hàng 
đầu. Dạy học tích hợp (DHTH) là quá trình dạy học (DH) mà ở đó các thành 
phần NL được tích hợp với nhau trên cơ sở các tình huống cụ thể trong đời sống 
để hình thành NL của người học. 
 Vì thế, việc xây dựng các chủ đề tích hợp liên môn và áp dụng trong DH 
Hóa học (HH) ở trung học phổ thông (THPT) đóng vai trò quan trọng trong việc 
hình thành và phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS. 
2. Nội dung 2.1. Năng lực và năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn 
 Khái niệm năng lực 
 Theo Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường: “Năng lực là khả năng thực hiện 
có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong 
các tình huống thay đổi thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên 
cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sẵn sàng hành động” 
[1, tr. 68]. 
 Theo dự thảo “Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể ”: “Năng lực là 
khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự 
huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như 
hứng thú, niềm tin, ý chí,... Năng lực của cá nhân được đánh giá qua phương 
thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc 
sống” [2, tr. 15]. Năng lực cũng hàm chứa trong nó tính sẵn sàng hành động, 
động cơ, ý chí và trách nhiệm xã hội để có thể sử dụng một cách thành công và 
có trách nhiệm các giải pháp, trong những tình huống thay đổi. 
 Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn 
 Từ khái niệm về năng lực, chúng tôi cho rằng “Năng lực vận dụng kiến thức 
hóa học vào thực tiễn là khả năng chủ thể vận dụng tổng hợp những kiến thức, 
kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và hứng thú,... để giải quyết có hiệu quả các vấn 
đề của thực tiễn có liên quan đến hóa học.” 
 Theo [5], năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn của HS THPT 
được mô tả gồm các năng lực thành phần như sau: 
 - Năng lực hệ thống hóa kiến thức. 
 - Năng lực phân tích, tổng hợp các kiến thức hóa học vận dụng vào cuộc sống 
 thực tiễn. 
 - Năng lực phát hiện các nội dung kiến thức hóa học được ứng dụng trong 
 các vấn đề, các lĩnh vực khác nhau. 
 - Năng lực phát hiện các vấn đề trong thực tiễn và sử dụng kiến thức hóa học 
 để giải thích. 
 - Năng lực độc lập sáng tạo trong việc xử lí các vấn đề thực tiễn. 
2.2. Dạy học tích hợp 
 Theo UNESCO, DHTH được định nghĩa như sau: “Một cách trình bày các 
khái niệm và nguyên lí khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của tư 
tưởng khoa học, tránh nhấn quá mạnh hoặc quá sớm sự sai khác của các khoa 
học khác nhau” [4]. 
 Dạy học tích hợp là định hướng dạy học trong đó GV tổ chức, hướng dẫn để 
HS biết huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng, thuộc nhiều lĩnh vực (môn 
học/hoạt động giáo dục) khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập; thông 
qua đó hình thành những kiến thức và kĩ năng mới; phát triển được những năng 
lực cần thiết. Có nhiều quan điểm khác nhau về các mức độ DHTH , theo [4], DHTH ở 
mức độ thấp là lồng ghép, liên hê ̣những nội dung giảng daỵ có liên quan vào quá 
trình dạy học một môn học. Ở mức độ cao hơn là DHTH liên môn : Xử lí các nội 
dung kiến thứ c trong mối liên quan với nhau , bảo đảm cho HS vận dụng tổng 
hợp kiến thứ c để giải quyết các vấn đề trong hoc̣ tâp̣ , trong cuộc sống, đồng thời 
tránh việc HS phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thứ c ở các môn học 
khác nhau. Ở mức độ cao nhất là DHTH xuyên môn : Các môn học hòa trộn vào 
nhau thành môṭ chỉnh thể thống nhất có logic khoa hoc̣ . 
 Trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay, DHTH đã trở thành một khuynh 
hướng tất yếu trong dạy học hiện đại nhằm phát triển năng lực HS. 
2.3. Quy trình xây dựng nội dung các chủ đề tích hợp liên môn 
 Bước 1: Phân tích chương trình, sách giáo khoa để tìm ra các nội dung DH 
gần giống nhau có gắn kết chặt chẽ tự nhiên với nhau trong các môn học của 
chương trình hiện hành; những nội dung liên quan đến vấn đề thời sự của địa 
phương, đất nước và có thể là những vấn đề nóng đang được quan tâm của toàn 
cầu để xây dựng chủ đề/bài học tích hợp. 
 Bước 2: Xác định chủ đề tích hợp, bao gồm tên bài học và lĩnh vực thuộc 
môn học nào, đóng góp của các môn đó vào nội dung chủ đề tích hợp sẽ xây 
dựng và dự kiến thời gian thực hiện chủ đề tích hợp trong DH. 
 Bước 3: Xác định mục tiêu của chủ đề tích hợp, bao gồm: kiến thức, kĩ 
năng, thái độ, định hướng hình thành và phát triển những NL gì cho HS. 
 Bước 4: Xây dựng các nội dung chính trong chủ đề tích hợp liên môn, chú ý đến 
đặc điểm tâm sinh lí và yếu tố vùng miền để xây dựng nội dung cho phù hợp. 
 Bước 5: Xây dựng các tiêu chí đánh giá (ĐG) nội dung những chủ đề tích 
hợp đã xây dựng và tính hiệu quả của chúng trong việc hình thành, phát triển NL 
cho HS trong DH; đề xuất các cải tiến cho phù hợp với thực tế. 
 Bước 6: Xây dựng bộ câu hỏi định hướng và các hướng dẫn về nguồn tài 
liệu bổ trợ, các phương tiện kĩ thuật cho HS thực hiện nội dung các chủ đề tích 
hợp. Lựa chọn các phương pháp DH để thực hiện kế hoạch DH các chủ đề tích 
hợp. Thử nghiệm trong DH và điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu và các tiêu 
chí ĐG chủ đề tích hợp liên môn. 
2.4. Ví dụ xây dựng chủ đề tích hợp liên môn và áp dụng trong DH hóa học 
nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cho HS
2.4.1. Ví dụ: Chủ đề: LIPIT, CHẤT BÉO VÀ SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG 
 Tên chủ đề: Lipit, chất béo và sức khỏe cộng đồng 
 Địa chỉ tích hợp: Bài 4: Cacbohiđrat và Lipit - Sinh học 10; Bài 2: Lipit - 
Hóa học 12. 
 Thời gian thực hiện: 2 tiết, học kì 1, lớp 12. 
 Mục tiêu: 
 a) Về kiến thức: - Nêu được khái niệm lipit, chất béo. Phân biệt được thành 
phần của lipit đơn giản và lipit phức tạp; - Viết và giải thích được công thức cấu 
tạo chung của chất béo. Phân biệt được chất béo rắn và chất béo lỏng về thành 
phần, tính chất vật lí, HH; - Trình bày được phương pháp chuyển hóa chất béo lỏng thành chất béo rắn: Chuyển dầu thực vật thành bơ; - Trình bày được vai trò 
quan trọng của chất béo đối với sự chuyển hóa các chất và tái tạo tế bào trong cơ 
thể con người; - Nêu được cấu tạo và chức năng của photpholipit, steroid, một 
số sắc tố và vitamin (là những dạng khác nhau của lipit) cấu thành nên màng 
sinh chất của tế bào người và động vật; - Nêu được vai trò của chất béo đối với 
sức khỏe con người; - Trình bày được nguyên nhân gây nên các bệnh do dư thừa 
mỡ (chất béo) trong cơ thể; - Nêu được một số ứng dụng và vai trò của chất béo 
trong công nghiệp thực phẩm và hóa mĩ phẩm. 
 b) Về kĩ năng: - Xác định được chất béo dùng trong cuộc sống thường ngày 
tồn tại ở dạng nào, giải thích được trạng thái tồn tại của chất béo và sự ôi thiu
chất béo nếu để lâu trong không khí; - Phân biệt được dầu ăn và dầu mỡ bôi trơn 
máy dựa vào thành phần HH; - Viết được các phương trình HH minh họa tính 
chất HH của chất béo; - Đọc được thành phần chất béo, lipit trên nhãn mác của 
các thành phẩm có chứa lipit, chất béo. 
 c) Về thái độ: - Biết cách sử dụng và bảo quản một số chất béo, các thức ăn 
có chứa lipit an toàn, hiệu quả; - Biết cách sử dụng chất béo trong chế biến thức 
ăn để đảm bảo an toàn thực phẩm và sức khỏe con người. 
 Mục tiêu: Về định hướng phát triển NL 
 a) NL chung 
 - NL tự học: HS xác định được mục tiêu học tập của chủ đề: 
 + Xác định được thành phần, cấu trúc của lipit, chất béo. 
 + Phân biệt được chất béo lỏng, chất béo rắn, vai trò của chất béo, các loại 
lipit và một số vitamin trong quá trình trao đổi chất của các tế bào trong cơ thể 
người và động vật. 
 + Biết được nguyên nhân gây nên bệnh béo phì, xơ vữa động mạch và một 
số bệnh liên quan đến cách sử dụng lipit, chất béo và một số loại vitamin của 
con người. 
 + Tìm hiểu về bệnh béo phì và các bệnh lí khác có nguồn gốc từ việc sử 
dụng không hợp lí lipit, chất béo; 
 - NL vận dụng kiến thức HH vào thực tiễn: 
 + Tác dụng của lipit, chất béo và những ảnh hưởng không mong muốn nếu 
sử dụng dư thừa chất béo đến sức khỏe của con người. 
 + HS giải thích, xử lí được các tình huống trong thực tế: Do thành phần, 
cấu tạo khác nhau của các dạng lipit nên chúng có các chức năng khác nhau đối 
với sức khỏe con người. 
 + Hiểu và sử dụng các chất béo và các chế phẩm từ chất béo, lipit như mỡ, 
bơ, sữa, các loại vitamin, đúng liều lượng để đảm bảo sức khỏe con người. 
 - NL giải quyết vấn đề: HS ý thức được tình huống học tập và giải quyết 
được các tình huống trong học tập cũng như trong thực tiễn. 
 b) Một số các NL khác: NL tư duy sáng tạo, NL tự quản lí, NL sử dụng 
công nghệ thông tin và truyền thông, NL hợp tác, NL giao tiếp, NL sử dụng 
ngôn ngữ HH và các thuật ngữ sinh học, NL tính toán (tính khối lượng chất béo, 
chỉ số axit, chỉ số xà phòng hóa, lượng glixerol thu được từ phản ứng thủy phân 
chất béo). 
 Tài liệu sử dụng a) Tài liệu: SGK sinh học 10, SGK HH 12, các tài liệu tham khảo khác và 
nguồn tài liệu trên internet,... 
 b) Bộ câu hỏi định hướng cho HS thực hiện nghiên cứu chủ đề 
 Câu hỏi 1: Lipit là những chất tồn tại trong cơ thể sống và đóng vai trò 
quan trọng duy trì sự sống của chúng ta. Em hãy cho biết thành phần của lipit. 
Thế nào là lipit đơn giản và lipit phức tạp? 
 Câu hỏi 2: Nêu điểm giống nhau và khác nhau về tính chất vật lí, tính chất 
HH của chất béo lỏng (dầu thực vật) và chất béo rắn (mỡ động vật). Hãy cho 
biết vai trò của chất béo đối với sự trao đổi chất trong cơ thể con người? 
 Câu hỏi 3: Để xác điṇ h thành phần chính của chất béo , ngườ i ta đánh giá 
môṭ số chỉ số , trong đó có chỉ số axi t và chỉ số xà phòng hóa . Em haỹ cho biết 
chỉ số axit là gì? Chỉ số xà phòng hóa là gì? Hãy phân biệt hai chỉ số này. 
 Câu hỏi 4: Tại sao về mùa đông, mỡ ăn thường bị đông còn dầu ăn lại 
không bị đông? 
 Câu hỏi 5: Dầu hướng dương có hàm lượng các gốc oleat và gốc linoleat 
khoảng 85%, còn lại là gốc stearat và panmitat. Dầu cacao có hàm lượng gốc 
stearat và panmitat khoảng 75%, còn lại là gốc oleat và gốc linoleat. Hỏi dầu 
nào đông đặc ở nhiệt độ thấp hơn? 
 Câu hỏi 6: Khi để ở ngoài không khí một thời gian, dầu, mỡ ăn sẽ bị ôi 
thiu. Em hãy giải thích hiện tượng và cho biết làm thế nào để hạn chế sự ôi thiu 
của dầu, mỡ. 
 Câu hỏi 7: Ống dẫn nước thải từ các chậu rửa bát thường hay bị tắc do dầu, 
mỡ nấu ăn dư thừa bám vào. Người ta thường sử dụng các chất bột hoặc dung 
dịch có thành phần là xút để xử lí hiện tượng đó. Em hãy giải thích việc làm 
trên. 
 Câu hỏi 8: Tại sao không nên tái sử dụng dầu, mỡ đã qua rán ở nhiệt độ 
cao? Không nên mua các thức ăn rán, quay bán sẵn (như bánh quẩy, bánh rán, 
gà quay, ) khi thấy chảo dầu, mỡ dùng cho việc chế biến không còn trong, đã 
được sử dụng nhiều lần và có màu đen cháy? 
 Câu hỏi 9: Chất béo gồm dầu, mỡ thuộc nhóm chất dinh dưỡng chính và có 
nhiều vai trò cần thiết cho cơ thể. Tuy nhiên tỉ lệ sử dụng chất béo ở mỗi lứa 
tuổi lại có sự khác nhau. Theo nhiều chuyên gia về dinh dưỡng, tỉ lệ cân đối giữa 
chất béo động vật với chất béo thực vật ở trẻ em nên là 70% và 30%. Với người 
trưởng thành cũng nên ăn phối hợp cả dầu và mỡ nhưng nên ăn dầu nhiều hơn 
và mỡ bớt đi, tỉ lệ nên là 50-60% là dầu thực vật và 40-50% là mỡ động vật. Với 
người cao tuổi thì tỉ lệ mỡ động vật nên giảm nhiều hơn nữa (khoảng 30%). Tại 
sao mỗi ở mỗi lứa tuổi lại nên sử dụng mỡ động vật và dầu thực vật với tỉ lệ 
khác nhau như vậy? 
 Câu hỏi 10: Theo kết quả báo cáo của Viện Thống kê và ĐG Sức khỏe 
thuộc Đại học Washington ở Seattle công bố ngày 28/5/2014, gần 30% số dân 
toàn cầu bị thừa cân, béo phì. Dựa trên số liệu thống kê của 188 nước từ năm 
1980 đến 2013, nghiên cứu "Gánh nặng bệnh tật toàn cầu" cho biết số người béo 
phì đã tăng từ 857 triệu người lên 2,1 tỉ người trong vòng 33 năm. 
 Em hãy cho biết các nguyên nhân gây ra bệnh béo phì, những bệnh lí khác 
sinh ra do béo phì và đề xuất các biện pháp phòng chống bệnh béo phì. Câu hỏi 11: Bơ thực vật (margarine) là gì? Có nên sử dụng nhiều bơ thực 
vật trong bữa ăn hàng ngày không? 
 Câu hỏi 12: Ngoài vai trò là thức ăn quan trọng của con người; cung cấp và 
dữ trữ năng lượng, là nguyên liệu để tổng hợp một số chất cần thiết, vận chuyển 
và hấp thụ ácc chất hòa tan trong cơ thể , chất béo còn có nhiều ứng dụng trong 
công nghiệp thực phẩm và hóa mĩ phẩm. Em haỹ cho biết tên một số chất béo có 
trong một số thực phẩm và hóa mĩ phẩm . Theo sư ̣ tìm hiểu của em trong các tài 
liêụ , em có khuyến cáo gì đối vớ i moị ngườ i khi sử duṇ g thưc̣ phẩm và mĩ phẩm 
công nghiêp̣ ? 
 Đánh giá 
 ĐG NL vận dụng kiến thức HH vào thực tiễn của HS cũng như ĐG các NL 
khác thì không thể lấy việc kiểm tra tái hiện kiến thức đã học làm trọng tâm mà 
phải chú trọng đến khả năng vận dụng sáng tạo kiến thức trong những tình 
huống khác nhau. 
 ĐG NL vận dụng kiến thức HH vào thực tiễn của HS được thực hiện bằng 
một số phương pháp: ĐG qua quan sát; ĐG qua hồ sơ học tập; Tự ĐG; ĐG đồng 
đẳng. 
 Như vậy, GV cần phải sử dụng đồng bộ các công cụ ĐG trên cùng với bài 
kiểm tra kiến thức, kĩ năng của môn học trong việc ĐG NL vận dụng kiến thức 
HH vào thực tiễn của HS. Khi xây dựng các công cụ ĐG cần xác định rõ mục 
tiêu, biểu hiện của NL vận dụng kiến thức HH vào thực tiễn để từ đó xây dựng 
các tiêu chí một cách cụ thể, rõ ràng. 
 Chúng tôi sẽ xây dựng bộ tiêu chí ĐG NL vận dụng kiến thức HH vào 
thực tiễn cho HS sau khi học các chủ đề tích hợp. Các kết quả ĐG sẽ được trình 
bày trong những bài viết tiếp theo. 
2.4.2. Tổ chức DH chủ đề “Lipit, chất béo và sức khỏe cộng đồng” 
 Để thực hiện kế hoạch DH, chúng tôi sử dụng bộ câu hỏi định hướng (thiết 
kế trong các phiếu học tập) kết hợp với các phương pháp và kĩ thuật DH tích 
cực: phát hiện và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, DH theo hợp đồng, theo dự 
án, theo góc, sử dụng công nghệ thông tin (mạng internet),... Các thông tin liên 
quan đến nội dung của chủ đề được GV thiết kế các phiếu hỗ trợ hoặc địa chỉ 
các đường link, 
 Chúng tôi sử dụng phương pháp DH chủ yếu là theo dự án với thời gian 
thực hiện là 1 tuần và thảo luận nhóm. HS được GV giới thiệu về chủ đề và giao 
nhiệm vụ cho các nhóm từ các tiết học trước: tìm hiểu các nội dung về chủ đề và 
trả lời các câu hỏi trong các phiếu học tập ở nhà. 
 Ví dụ: Nhiêṃ vu ̣ và bô ̣ câu hỏi điṇ h hướ ng cho từ ng nhó m 
 Nhiêṃ vu ̣của mỗi nhóm Nôị dung công viêc̣ cần làm của mỗi 
 nhóm 
 (Các nhóm làm theo bộ câu hỏi định 
 hướ ng) 
 Nhóm 1: Tìm hiểu về vai trò của chất Câu hỏi 1, 2,3 
 béo trong cơ thể con người Nhóm 2: Tìm hiểu về những tác hại của Câu hỏi 9, 10 
 chất béo đối với sức khỏe cộng đồng 
 Nhóm 3: Tìm hiểu về các ứng dụng của Câu hỏi 11,12 
 chất béo trong công nghiệp thực phẩm 
 và mĩ phẩm 
 Nhóm 4: Tìm hiểu về cách sử dụng Câu hỏi 6, 8 
 nguồn chất béo an toàn, hiệu quả 
 Các hoạt động DH được thực hiện 2 tiết trên lớp, bao gồm: 
 + GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm để xử lí các thông tin đã thu thập, hoàn 
chỉnh báo cáo của nhóm. 
 + HS của các nhóm báo cáo kết quả, trình bày sản phẩm của nhóm. Có thể sử 
dụng các hình thức báo cáo đa dạng khác nhau như : thuyết trình, trình chiêú 
powerpoint, video, poster, tranh ảnh sưu tầm,.... 
 + GV gợi ý các nhóm nhận xét, bổ sung cho các nhóm khác, đưa ra các tiêu 
chí đánh giá trước lớp và cho HS tự đánh giá hoặc ĐG chéo giữa các nh óm. 
Giáo viên tổng kết , ĐG và đề xuất các biện pháp thực hiện các dự án học tập 
một cách hiệu quả, phù hợp với thực tiễn. 
3. Kết luận 
 Chúng tôi đã trình bày nghiên cứu của mình về quy trình xây dựng và tổ 
chức DH các chủ đề tích hợp liên môn nhằm phát triển các NL cho HS, đặc biệt 
là NL vận dụng kiến thức HH vào thực tiễn. Với quy trình xây dựng, chúng tôi 
đã áp dụng để xây dựng chủ đề, tổ chức DH các chủ đề tích hợp liên môn và tiến 
hành thử nghiệm DH ở 2 trường: THPT Hàn Thuyên, TP. Bắc Ninh và THPT 
Yên Phong 1, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. Kết quả ban đầu đã chứng minh 
tính khả thi và hiệu quả của các đề xuất trong việc phát triển NL vận dụng kiến 
thức vào thực tiễn cho HS trong DH HH ở trường THPT. 
____________ 
Tài liệu tham khảo 
[1] Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (20005), Phát triển năng lực thông qua 
phương pháp và phương tiện dạy học mới (Tài liệu hội thảo –Tập huấn), Bộ 
giáo dục và đào tạo – Dự án phát triển giáo dục THPT. 
[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Dự thảo “Chương trình giáo dục phổ thông 
tổng thể ”. 
[3] Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2013. Dự án Phát triển Giáo viên trung học phổ 
thông và Trung cấp chuyên nghiệp. Tài liệu tập huấn thí điểm phát triển chương 
trình giáo dục nhà trường. 
[4] Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2015. Dạy học tích hợp liên môn. Lĩnh vực: Khoa 
học tự nhiên. Tài liệu tập huấn (lưu hành nội bộ). 
[5] Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2014. Tài liệu tập huấn kiểm tra, đánh giá trong 
quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong trường 
trung học phổ thông môn Hóa học. 
[6] Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2014.Sinh học 10, Hóa học 12, NXB Giáo dục. 
[7] Trần Bá Hoành. 2012. Dạy học tích hợp, 
            File đính kèm:
 xay_dung_chu_de_tich_hop_lien_mon_va_ap_dung_day_hoc_hoa_hoc.pdf xay_dung_chu_de_tich_hop_lien_mon_va_ap_dung_day_hoc_hoa_hoc.pdf





