Tiếng Việt nâng cao lớp 4

Bài 1: Tìm tính từ trong đoạn văn sau:

Mùa xuân đã đến thật rồi với cơn gió ấm áp. Những cây sau đã ra lá non. Những mầm lá đã nảy chưa có màu xanh, mang màu nâu hồng trong suốt. Những lá lớn hơn xanh mơn mởn. Đi dưới rừng cây sau sau, tưởng như đi dưới một vòm lá lợp đầy những ngôi sao xanh.Ánh mặt trời chiếu qua tán lá xuống như một ánh đèn xanh dịu. Không khí trong rừngđã đỡ hanh, những lá khô đã vỡ giòn tan dưới chân người như những lớp bánh quế nữa.

-GV chữa bài nhận xét

Bài 2: Chọn từ thích hợp chỉ màu vàng trong các từ dưới đây để điền vào chỗ tróng:

Vàng ối, vàng tươi, vàng giòn, vàng mượt, vàng xuộm, vàng hoe, vàng lịm.

 Mùa luá chín dưới đồng . lại. Nắng nhạt ngả màu . . Trong vườn, lắc lư những chùm quả xoan. không trong thấy cuống, như những chuỗi tràng hạt bồ đề treo lơ lửng. Từng chiếc lá mít. .Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại mở năm cánh. . Dưới sân , rơm và thóc.Quanh đó, con gà, con chó cũng .

 Theo Tô Hoài

 

 

doc29 trang | Chia sẻ: donghaict | Lượt xem: 2074 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiếng Việt nâng cao lớp 4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
d. Khi những hạt mưa đầu xuân nhè nhẹ rơi trên lá non. e. Mỗi đồ vật trong căn nhà nhỏ bé, đơn sơ mà ấm cúng. Bài 3: Tìm CN, VN: a. Tiếng suối chảy róc rách. b. Lớp thanh niên ca hát, nhảy múa. Tiếng chuông, tiếng cồng, tiếng đàn tơ rưng vang lên. c. Ngày tháng đi thật chậm mà cũng thật nhanh. d. Hoa lá, quả chín, những vạt nấm ẩm ướt và con suối chảy thầm dưới chân đua nhau toả mùi thơm. e. Mùa xuân là Tết trồng cây. g. Con hơn cha là nhà có phúc. h. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát. Bài 4: "Cả thung lũng giống như một bức tranh thuỷ mặc. Những sinh hoạt của ngày mới bắt đầu. Trong rừng, thanh niên gỡ bẫy gà, bẫy chim. Phụ nữ giặt giũ bên những giếng nước. Em nhỏ đùa vui trước nhà sàn. Các cụ già chụm đầu bên những ché rượu cần. Các bà, các chị sửa soạn khung cửi". a. Tìm câu kể Ai - làm gì trong đoạn văn. b. Xác định CN, VN của các câu vừa tìm. Bài 5: a. Tìm câu kể Ai - làm gì trong đoạn văn. b. Xác định CN, VN của các câu vừa tìm. "Đêm trăng - Biển yên tĩnh. Tàu chúng tôi buông neo trong vùng biển Trường Sa Một số chiến sĩ thả câu. Một số khác quây quần trên boong sau ca hát, thổi sáo. Bỗng biển có tiếng động mạnh. Cá heo gọi nhau quây đến quanh tàu như để chia vui". Bài 6: Điền thêm vào chỗ trống để thành câu hoàn chỉnh theo kiểu câu "Ai - làm gì?" Anh ấy...... Cả tôi và Hùng..... ....... sửa lại bồn hoa. ........... đang chuẩn bị bữa cơm chiều. Bài 7: a. Tìm câu kể Ai - thế nào trong đoạn văn sau b. Xác định CN, VN của các câu vừa đó. "Ngoài giờ học, chúng tôi tha thẩn bên bờ sông bắt bướm. Những con bướm đủ hình dáng, đủ màu sắc. Con xanh biếc pha đen như nhung. Con vàng sẫm, nhiều hình mặt nguyệt, ven cánh có răng cưa. Con bướm quạ to bằng hai bàn tay người lớn, màu nâu xỉn. Bướm trắng bay theo đàn líu ríu như hoa nắng". Bài 8: "Ruộng rãy là chiến trường Cuốc cày là vũ khí Nhà nông là chiến sĩ Hậu phương thi đua với tiền phương". a. Trong các câu trên, câu nào có dạng "Ai - là gì". b. Xác định CN, VN câu vừa tìm. Bài 9: Tìm CN, VN ở những câu có dạng Ai - là gì trong bài thơ: Nắng Bông cúc là nắng làm hoa' Bướm vàng là nắng bay xa lượn vòng Lúa chín là nắng của đồng Trái thị, trái hồng... là nắng của cây. Bài 10: Xác định CN của các câu kể Ai - là gì? a. Trẻ em là tương lai của đất nước. b. Mạng lưới kênh rạch chằng chịt là mạch máu cung cấp nước cho cả vùng vựa lúa Nam Bộ. Bài 11: Viết tiếp vào chỗ trống các từ ngữ thích hợp để tạo thành câu kể Ai là gì? a............ là người được toàn dân kính yêu và biết ơn. b............. là những người đã cống hiến đời mình cho sự nghiệp bảo vệ Tổ Quốc. c........... là người tiếp bước cha anh xây dựng Tổ Quốc Việt Nam ngày càng giàu đẹp. Bài 12: Xác định các bộ phận CN, VN, trạng ngữ trong mỗi câu sau: a. Sáng sớm, bà con trong các thôn đã nườm nượp đổ ra đồng. b. Đêm ấy, bên bếp lửa hồng ba người ngồi ăn cơm với thịt gà rừng. c. Sau những cơn mưa xuân, một màu xanh non ngọt ngào thơm mát trải ra mênh mông trên khắp các sườn đồi. d. Đứng trên mui vững chắc của chiếc xuồng máy, người nhanh tay có thể với lên hái được những trái cây trĩu xuống từ hai phía cù lao. Bài 13: Xác định các bộ phận CN, VN, trạng ngữ trong mỗi câu sau: a. Hồi còn đi học, Hải rất say mê âm nhạc. Từ cái căn gác nhỏ của mình, Hải có thể nghe tất cả các âm thanh náo nhiệt, ồn ã của thành phố thủ đô. b. Nhờ có bạn bè giúp đỡ, bạn Hoà đã có nhiều tiến bộ trong học tập. c. Đêm ấy, bên bếp lửa hồng, cả nhà ngồi luộc bánh chưng, trò chuyện đến sáng. d. Buổi sớm, ngược hướng chúng bay đi tìm ăn và buổi chiều theo hướng chúng bay về ổ, con thuyền sẽ tới được bờ. e. Sống trên cái đất mà ngày xưa, dưới sông cá sấu cản trước mũi thuyền, trên cạn hổ rình xem hát này, con người phải thông minh và giàu nghị lực. Bài 14: Xác định các bộ phận CN, VN, trạng ngữ trong mỗi câu sau: 1. Ngoài đường, tiếng mưa rơi lộp độp, tiếng chân người chạy lép nhép. 2. Trên bãi cỏ rộng, các em bé xinh xắn nô đùa vui vẻ. 3. Mùa xuân, những tán lá xanh um, che mát cả sân trường. 4. Giữa đồng bằng xanh ngắt lúa xuân, con sông Nậm Rốn trắng sáng có khúc ngoằn ngòeo, có khúc trườn dài. 5. Rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran. 6. Những khi đi làm nương xa, chiều không về kịp, mọi người ngủ lại trong lều. 7. Ngay thềm lăng, mười tám cây vạn tuế tượng trưng cho một đoàn quân danh dự đứng trang nghiêm. 8. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà, biển đổi sang màu xanh lục. 9. Trên nền cát trắng tinh, nơi ngực cô Mai tì xuống đón đường bay của giặc, mọc lên những bông hoa tím. 10. Trong bóng nước láng trên cát như gương, những con chim bông biển trong suốt như thuỷ tinh lăn tròn trên những con sóng. 11. Sau tiếng chuông chùa, mặt trăng đã nhỏ lại, sáng vằng vặc. 12. Hoa lá, quả chín, những vạt nấm ẩm ướt và con suối chảy thầm dưới chân đua nhau toả mùi thơm. 13. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát. 14. Hoa dạ hương gửi mựi hương đến mừng chỳ bọ ve. 15. Giú mỏt đờm hố mơn man chỳ. 16. Đẹp vụ cựng đất nước của chỳng ta. 17. Xanh biờng biếc nước sụng Hương, đỏ rực hai bờn bờ màu hoa phượng vĩ. Câu 15 Cho các từ ghép có tiếng nhân sau : Nhân chứng, nhân viên, nhân loại, nhân tài, nhân ái, bệnh nhân, siêu nhân, nhân dân, danh nhân, nhân vật, nhân quả, chủ nhân a, Tìm từ lạc trong các từ trên : b, Giải thích vì sao từ đó là từ lạc . Câu 16 : Xác định từ loại của những từ in đậm trong các câu sau đây a, Mấy hôm nay, ông ấy suy nghĩ giữ lắm b, Tôi rất trận trọng nhứng suy nghĩ của anh ấy c, Những tà áo dài của những cô gái Việt Nam (1) vànhững bữa cơm rất Việt Nam (2) ấy đã làm cho du khách thêm yêu quý Việt Nam (3) hơn d, Trong chiến dịch Hồ Chí Minh, quân và dân ta đã thắng lợi to lớn trên khắp các mặt trận e, Kết quả đạt được trong chuyến đi thực tế của học sinh có thể nói là rất thắng lợi Câu 17 : Từ ý " Mẹ về" hãy đặt thành câu kể , câu nghi vấn, câu cảm, câu cầu khiến Câu 18 : Em hãy xác định chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau đây : a, Tôi ngẩn ngơ nhìn lớp cỏ xanh non và mượt mà b, Bạc phơ mái tóc người cha c, Tuổi thiếu niên Nguyễn Tất Thành được tắm mình trong dòng sông dân ca sâu lắng của quê hương d, ánh trăng hiền diụ, nhấp nhánh chảy lênh láng trên những cành cây Câu 19 : Em hãy viết đoạn văn ngắn 5 - 7 câu tả vẻ đẹp ánh trăng quê hương trong đó có sử dụng các từ ghép, từ láy . Hãy chỉ ra 2 từ ghép, 3 từ láy trong đoạn văn em viết Câu 20 : Trong bài " bóng mây" nhà thơ Thanh Hào có viết Hôm nay trời nắng như nung Mẹ em đi cấy phơi lưng cả ngày Ước gì em hoá thành mây Em che cho mẹ suốt ngày bóng râm Đọc bài thơ trên em thấy được những nét gì đẹp về tình cảm của người con đối với người mẹ ? Câu 21 : Xung quanh em có rất nhiều nhứng đồ vật quen thuộc, Hãy tả lại một đồ vật gần gũi và gắn bó với em nhất Câu 22. a) Tuy gặp nhiều khú khăn trong cuộc sống, bạn Lan vẫn học tốt. b) Tiếng mưa rơi lộp độp, mọi người gọi nhau ớ ới. a) Giữa vườn lỏ xum xuờ, xanh mướt, cũn ướt đẫm sương đờm, cõy hoa khẽ nghiờng mỡnh, xao động, làm duyờn với làn giú sớm. c) Mỗi lần tết đến, đứng trước những cỏi chiếu bày tranh làng Hồ trải trờn cỏc lề phố Hà Nội, lũng tụi lại thấm thớa một nỗi biết ơn đối với những người nghệ sĩ tạo hỡnh của nhõn dõn. d) Ngay thềm lăng, mười tỏm cõy vạn tuế tượng trưng cho một đoàn quõn danh dự đứng trang nghiờm. e) Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà, nước biển đổi sang màu xanh lục. Cõu 23: (1đ) Chỉ rừ chức vụ ngữ phỏp của từ “thật thà” trong cỏc cõu văn sau: a) Bạn Lan rất thật thà. b) Bạn Lan ăn núi thật thà. c) Tớnh thật thà của bạn Lan khiến ai cũng quý. d) Thật thà là phẩm chất tốt đẹp của bạn Lan. Cõu 24: Hóy đặt cõu hỏi cho bộ phận CN, VN và từng bộ phận Trạng ngữ của cõu văn sau: a. Ở Hạ Long, vào mựa đụng, vỡ sương mự, ngày như ngắn lại. b.Hết mựa hoa, chim chúc cũng vón...Những bụng hoa đỏ ngày nào nay đó trở thành những quả gạo mỳp mớp, hai đầu hoa vỳt như con thoi. Cõy gạo như treo rung rinh hàng ngàn nồi cơm gạo mới. c) Sau những cơn mưa xuõn, một màu xanh non ngọt ngào, thơm mỏt, trải ra mờnh mụng trờn khắp cỏc sườn đồi. d) Giú bắt đầu thổi ào ào, lỏ cõy rơi lả tả, từng đàn cũ bay lả lướt theo mõy. Cõu 25: (1đ) Xỏc định CN, VN ,TN của những cõu văn sau: Đó sang thỏng ba, đồng cỏ vẫn giữ nguyờn vẻ đẹp như hồi đầu xuõn. Phủ khắp cỏnh đồng là một màu xanh mướt mỏt. Trờn cao, trập trựng những đỏm mõy trắng. Dưới thảm cỏ, đàn bũ đang tung tăng chạy nhảy. Câu 26. Tỡm CN, VN và trạng ngữ của những cõu văn sau: a) Ba người con võng lời, đi mỗi người một ngả. b) Một hụm, trong một chuyến đi chơi thăm phong cảnh đất nước, Lạc Long Quõn gặp nàng Âu Cơ thuộc dũng dừi tiờn ở trờn trời, đẹp người đẹp nết. c) Một năm sau, nhõn ngày trời trong giú mỏt, Lờ Lợi cựng cỏc quan đi thuyền dạo chơi trờn hồ Tả Vọng. d) Từ đú, để tỏ lũng ghi nhớ cụng ơn của Long Quõn đó cho mỡnh mượn gươm thần giết giặc, Lờ Lợi đổi tờn hồ Tả Vọng thành hồ Hoàn Kiếm. e) Chiếc lỏ thoỏng trũng trành, chỳ nhỏi bộn loay hoay cố giữ thăng bằng rồi chiếc thuyền đỏ thắm lặng lẽ xuụi dũng. g) Từ nhỏ, Lý Cụng Uẩn đó nổi tiếng thụng minh, hiểu biết trước tuổi và biểu lộ một tớnh cỏch khỏc người. h) Trăng cú quầng là trời sẽ hạn lõu cũn trăng cú tỏn là trời sắp mưa. i) Bà con trong cỏc ngừ xúm đó nườm nượp đổ ra đồng làm việc từ sỏng sớm. k) Nhờ cú bạn bố giỳp đỡ tận tỡnh, Hoà đó cú nhiều tiến bộ trong học tập. l) Khi một ngày mới bắt đầu, tất cả trẻ em trờn thế giới đều cắp sỏch tới trường. m) Buổi sớm, ngược hướng chỳng bay đi kiếm ăn và buổi chiều theo hướng chỳng bay về tổ, con thuyền sẽ tới được bờ. n) Giữa đồng bằng xanh ngắt lỳa xuõn, con sụng Nậm Rốm trắng sỏng cú khỳc ngoằn ngoốo, cú khỳc trườn dài. g) Cờ bay đỏ những mỏi nhà, cờ bay trờn những gúc phố. h) Súng vỗ oàm oạp . Tiếng súng vỗ loong boong trờn mạn thuyền. i) Giữa trời khuya tĩnh mịch, vầng trăng vằng vặc trờn sụng, thiết tha dịu dàng giọng hũ xứ Huế.

File đính kèm:

  • docgiao an TV Nang cao 4.doc
Giáo án liên quan