Mở đầu
Tác động + Nghiên cứu
Chu trình nghiên cứu tác động
Mục tiêu của khoá tập huấn
Khung nghiên cứu tác động
Ví dụ1: Tăng tỉlệhoàn thành bài tập
Thảo luận 1.1: Điều chỉnh nghiên cứu nhưthếnào cho phù hợp?
Ví dụ2: Dạy học sinh nhận biết từ
Thảo luận 1.2: Làm thếnào đểthu hút học sinh tham gia nghiên cứu?
Mục tiêu của nghiên cứu tác động quy mô lớp học
Mô hình Suy nghĩ- Thửnghiệm - Kiểm chứng
Các bước nghiên cứu tác động
Hoạt động 1.2: Xây dựng giải pháp thay thế
94 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1292 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu Tìm hiểu về nghiên cứu tác động trong giáo dục, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ười nghiên cứu. Do đó, việc cố gắng thay đổi hoàn cảnh gia đình của học sinh
trong khuôn khổ một nghiên cứu tác động là không có tính thực tiễn.
Các câu hỏi kiểm tra lại kế hoạch nghiên cứu trong phần này bao gồm:
• Hiện trạng có được mô tả rõ ràng không?
• Vấn đề có được xác định rõ không?
• Vì sao nghiên cứu này quan trọng?
Hướng dẫn 2: Giải pháp thay thế
Sau khi xác định các nguyên
nhân của kết quả không mong
muốn, người nghiên cứu nghĩ
đến các cách để thay đổi
chúng. Đó chính là các giải
pháp thay thế, những phương
pháp dạy học mới, các dạng
bài tập hoặc nhiệm vụ mới,
thay đổi trong việc bố trí lớp
học, hoặc một hoạt động mới.
Thông thường, người nghiên
cứu có thể nghĩ ra các giải pháp
thay thế qua việc tham dự các
hội thảo, đọc các bài báo, dự
hội nghị chuyên đề hay đọc sách. Những nguồn này cung cấp lý thuyết và các hoạt động
diễn ra tại những nơi khác. Người nghiên cứu có thể điều chỉnh một số hoạt động cho phù
hợp để trở thành giải pháp thay thế trong nghiên cứu tác động.
6
Hướng dẫn 2: Giải pháp thay thế
ổ ế
Phân tích
Đo lường
Thiết kế
1. Mô tả giải pháp thay thế - tác động
dự kiến, tài liệu cần sử dụng, hoặc quy
trình thực hiện.
2. Xác định khung thời gian thực hiện
giải pháp thay thế.
3. Cân nhắc những sắp xếp đặc biệt
cần thực hiện.
4. Lập giả thuyết nghiên cứu.
Giải pháp
thay thế
Hiện trạng
89
Đây là thời điểm người nghiên cứu lập giả thuyết nghiên cứu, vì giả thuyết là câu trả lời
giả định cho vấn đề nghiên cứu cần được kiểm chứng bằng dữ liệu. Đó có thể là một giả
thuyết có định hướng dự đoán về sự tiến bộ được mong đợi. Người nghiên cứu cần luôn
ghi nhớ rằng có thể kiểm nghiệm giả thuyết bằng không bằng các dữ liệu sẵn có.
Các câu hỏi kiểm tra lại kế hoạch nghiên cứu trong phần này là:
• Giải pháp thay thế có được mô tả đầy đủ không?
• Việc thực hiện giải pháp thay thế có tính thực tiễn không?
• Giả thuyết có được trình bày rõ ràng không?
• Khung thời gian có khả thi không?
Hướng dẫn 3: Thiết kế
Trong phần này người nghiên cứu quyết định số lượng và đặc điểm của khách thể nghiên
cứu, đó là những thành viên của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.
Thiết kế của một nghiên cứu
tác động cần xem xét các
hạn chế của trường học
hoặc lớp học. Một thiết kế
quá lý tưởng có thể không
đạt hiệu quả trong bối cảnh
thực tế của lớp hoặc trường
học. Trong nhiều trường
hợp, cần giảm bớt một số kỳ
vọng để đảm bảo tính khả
thi của nghiên cứu.
Chúng tôi gợi ý sử dụng
thiết kế hiệu quả nhất là
thiết kế chỉ có bài kiểm tra
sau tác động với nhóm ngẫu nhiên.
Chúng ta đã bàn về nội dung này trong phần trước. Do việc chọn nhóm ngẫu nhiên
trong lớp học không phải lúc nào cũng thuận lợi hoặc khả thi, có thể thay thế bằng thiết
kế hiệu quả thứ hai là thiết kế kiểm tra trước và sau tác động với nhóm tương đương.
Đôi khi người nghiên cứu không có lựa chọn nào khác ngoài việc sử dụng thiết kế
kiểm tra trước và sau tác động với nhóm duy nhất. Khi đó cần tìm cách giảm các nguy
cơ đối với nhóm duy nhất. Khi giải thích các kết quả, người nghiên cứu cần lưu ý rằng
khi thực hiện bài kiểm tra trước tác động, nhóm duy nhất có vai trò như nhóm đối
chứng. Khi thực hiện bài kiểm tra sau tác động, nhóm lại có vai trò như nhóm thực
nghiệm. Trong trường hợp này vẫn có thể nói đến khái niệm nhóm đối chứng.
Các câu hỏi kiểm tra lại kế hoạch nghiên cứu trong phần này là:
7
Hướng dẫn 3: Thiết kế
Phân tích
Đo lường
1. Mô tả đặc điểm các nhóm học sinh tham gia.
2. Đảm bảo có nhóm đối chứng.
3. Sử dụng một trong các thiết kế sau:
(a) Kiểm tra trước và sau tác động với nhóm duy nhất
(b) Kiểm tra trước và sau tác động với các nhóm tương
đương
(c) Kiểm tra trước và sau tác động với các nhóm ngẫu
nhiên
(d) Chỉ kiểm tra sau tác động với các nhóm ngẫu nhiên
4. Thiết kế (a) không được khuyến khích sử dụng do Các
nguy cơ với nhóm duy nhất.
Thiết kế
Giải pháp
thay thế
Hiện trạng
90
• Có nhóm đối chứng không?
• Làm thế nào để kiểm tra sự tương đương giữa các nhóm?
• Có thể chọn nhóm ngẫu nhiên không?
• Có những nguy cơ nào đối với độ giá trị?
Hướng dẫn 4: Đo lường
Các bài tập, nhiệm vụ hằng ngày của học sinh là các công cụ đo tốt để đánh giá hiệu
quả của tác động. Các công cụ đo này không tạo thêm công việc cho giáo viên và có
giá trị liên hệ bối cảnh cao hơn.
Chỉ cần sử dụng các công cụ
đo bổ sung khi không có các
công cụ đo thông thường
trong lớp. Ví dụ, thang đo
hứng thú đọc trong nghiên
cứu nâng cao khả năng đọc
hiểu của học sinh là một công
cụ đo mới. Công cụ mới này
có thể giúp chúng ta hiểu rõ
hơn liệu học sinh có thích đọc
hơn sau khi thực hiện tác
động hay không.
Chúng ta có thể kiểm tra độ
tin cậy của các điểm số bằng cách nhờ một giáo viên khác chấm một bài kiểm tra mẫu.
Ngoài ra, cũng có thể sử dụng các phương pháp khác để kiểm tra độ tin cậy của dữ liệu.
Tương quan giữa kết quả bài kiểm tra nghiên cứu và các bài kiểm tra bình thường
trên lớp của các môn học cung cấp hiểu biết sâu hơn về hiệu quả của tác động. Các
hệ số tương quan này có thể sử dụng để làm bằng chứng của độ giá trị dự đoán
hoặc độ giá trị đồng quy của điểm số các bài kiểm tra.
Các câu hỏi kiểm tra lại kế hoạch nghiên cứu trong phần này bao gồm:
• Có thể thu thập dữ liệu thuận lợi không?
• Dữ liệu có phải là các chỉ số đáng tin cậy không?
• Có cần có các phép đo mới không?
Hướng dẫn 5: Phân
tích
Người nghiên cứu cần lựa chọn
các phép kiểm chứng thích hợp
để phân tích các dữ liệu thu thập
được. Có thể sử dụng các dữ liệu
thu thập được trước và sau khi
8
Hướng dẫn 4: Đo lường
Tổng hợp kết
quả
Phân tích
1. Sử dụng các bài tập, nhiệm vụ hằng ngày, để đảm
bảo độ giá trị về mặt bối cảnh. Chỉ sử dụng các
phép kiểm chứng và thang đo bổ sung trong trường
hợp cần thiết.
2. Tổ chức chấm điểm và kiểm tra chéo các bài tập/
nhiệm vụ mẫu để kiểm chứng độ tin cậy.
3. Tính độ tương quan giữa điểm các bài tập/ nhiệm
vụ thông thường với điểm của các bài kiểm tra có
liên quan để đảm bảo độ giá trị đồng quy.
Đo
lường
Thiết kế
Giải pháp thay
thế
Hiện trạng
Hướng dẫn 5: Phân tích
Tổng hợp kết
quả
Sử dụng các phép kiểm chứng phù hợp:
• Phép kiểm chứng t-test độc lập
• Phép kiểm chứng t-test phụ thuộc
• Mức độ ảnh hưởng
• Phép kiểm chứng "Khi bình phương"
• Độ tương quan
Phân tích
Đo lường
Thiết kế
Giải pháp thay
thế
Hiện trạng
91
thực hiện tác động cho một số mục đích khác nhau:
Phép kiểm chứng Mục đích
1. Phép kiểm chứng t-test độc lập • Kiểm tra sự tương đương của các nhóm
trước khi thực hiện tác động
• Đánh giá ý nghĩa của tác động đối với hai nhóm
khác nhau
2. Phép kiểm chứng t-test phụ thuộc Đánh giá ý nghĩa của tác động đối với nhóm duy
nhất
3. Mức độ ảnh hưởng Đánh giá độ lớn ảnh hưởng của tác động
4. Phép kiểm chứng Khi bình
phương
Đánh giá ý nghĩa của tác động giữa hai nhóm có
dữ liệu rời rạc
5. Hệ số tương quan Tìm ra mức độ của mối quan hệ tuyến tính giữa
hai phép đo trong cùng một nhóm
Các câu hỏi kiểm tra lại kế hoạch nghiên cứu trong phần này là:
• Kỹ thuật thống kê được chọn có phù hợp không?
Hướng dẫn 6: Tổng hợp kết quả
Giáo viên - người nghiên
cứu tác động cần báo cáo
trung thực các kết quả
nghiên cứu, cho dù kết quả
là tốt hay không tốt. Nhìn
rộng ra, các kết quả không
tốt cung cấp thông tin hữu
ích giúp các nhà nghiên
cứu biết được tác động
không hiệu quả trong một
bối cảnh nhất định.
Người nghiên cứu cần đánh
giá các nguyên nhân của
các kết quả không tốt đó.
Người nghiên cứu cần hướng tới người đọc khi viết báo cáo. Điều này sẽ ảnh hưởng
tới ngôn ngữ và văn phong khi trình bày nội dung báo cáo.
Các câu hỏi kiểm tra lại kế hoạch nghiên cứu trong phần này gồm:
• Các kết quả nghiên cứu là gì?
• Ai sẽ quan tâm đến các kết quả đó?
10
Hướng dẫn 6: Tổng hợp kết quả
1. Báo cáo trung thực: các kết quả không có ý
nghĩa cũng chứa đựng thông tin – không nên làm gì.
2. Kết quả không có ý nghĩa là do:
(1) Quy mô nhóm quá nhỏ
(2) Phép đo không đủ nhạy
(3) Sử dụng phép kiểm chứng kém hiệu quả
(4) Giải pháp (tác động) không có ảnh hưởng
3. Hướng tới độc giả khi viết báo cáo.
Tổng hợp
kết quả
Phân tích
Đo lường
Thiết kế
Giải pháp thay
thế
Hiện trạng
92
• Các kết quả sẽ được báo cáo cho ai?
• Báo cáo ở đâu?
Hoạt động 6.1: Lập kế hoạch nghiên cứu tác động
____________________________________________________________
1. Sử dụng bảng các bước lập kế hoạch để lập kế hoạch nghiên cứu tác động mà bạn
quan tâm. Đánh giá kế hoạch này dựa trên các nội dung đã học.
93
Lời kết
Chúng ta đã tìm hiểu một cách hệ thống về nghiên cứu tác động. Chúng ta đã thấy
được việc học cách thực hiện một nghiên cứu tác động không quá phức tạp. Sau khi
hiểu rõ các khái niệm và kỹ thuật, cùng với các bài tập thực hành và các công cụ mà
cuốn sách này hướng dẫn, chúng tôi tin rằng các bạn sẽ trở thành những người
nghiên cứu thành công.
Với việc lập kế hoạch tốt và thực hiện các hoạt động một cách hệ thống, nghiên cứu
tác động có thể trở thành một công cụ đắc lực phục vụ việc dạy học của chúng ta.
Chúng ta biết cách thực hiện nghiên cứu tác động để giải quyết các vấn đề trong dạy
và học. Chúng ta có một phương pháp khách quan để đánh giá các tác động và nhiệm
vụ. Chúng ta có khả năng chiêm nghiệm lại quá trình nghiên cứu và tự đánh giá tốt
hơn. Chúng ta có cam kết cao hơn về sự tiến bộ không ngừng. Chúng ta biết cách báo
cáo các tác động một cách thuyết phục. Chúng ta không còn chấp nhận các lý thuyết,
các nội dung và chương trình đổi mới một cách thụ động.
Đối mặt với các thách thức của thế kỷ 21, chúng tôi mong ước cuốn sách này góp
phần tăng cường chuyên môn cho các bạn. Chúng tôi cũng mong muốn hoạt động
nghiên cứu tác động trở nên phổ biến hơn đối với giáo viên các nhà giáo dục. Hoạt
động nghiên cứu tác động này cũng sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy, học,
quản lý và nghiên cứu trong ngành giáo dục.
File đính kèm:
- Tim hieu ve nghien cuu tac dong trong giao duc.pdf