Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lí và giáo viên về biên soạn đề kiểm tra, xây dựng thư viện câu hỏi và bài tập môn địa lí cấp trung học cơ sở

 MỤC LỤC Trang

Phần thứ nhất: ĐỊNH HƯỚNG CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ

 1. Định hướng chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá 6

 2. Một số nhiệm vụ trong chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá 7

Phần thứ hai: BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA

 I. Kĩ thuật biên soạn đề kiểm tra 14

 Bước 1. Xác định mục tiêu kiểm tra 14

 Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra 14

 Bước 3. Xây dựng ma trận đề kiểm tra (bảng mô tả tiêu chí của đề kiểm tra) 15

 Bước 4. Viết đề kiểm tra từ ma trận 36

 Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm và biểu điểm 39

 Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra 43

 II. Ví dụ minh họa 44

 Ví dụ 1. Xây dựng đề kiểm tra học kì I, Địa lí 6 43

 Ví dụ 2. Xây dựng đề kiểm tra 1 tiết, học kì I, Địa lí 8 49

 Phần thứ ba: HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG, SỬ DỤNG THƯ VIỆN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

 1. Về dạng câu hỏi 54

 2. Số lượng câu hỏi 55

 3. Yêu cầu về câu hỏi 55

 4. Định dạng văn bản 55

 5. Các bước tiến hành biên soạn câu hỏi 56

 6. Sử dụng câu hỏi của môn học trong thư viện câu hỏi 57

7. Thực hành xếp câu hỏi vào các mức độ nhận thức 57

 Phụ lục 62

 

 

doc66 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1316 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lí và giáo viên về biên soạn đề kiểm tra, xây dựng thư viện câu hỏi và bài tập môn địa lí cấp trung học cơ sở, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phát triển ngành thuỷ sản ở nước ta. Câu 12. Dựa vào bảng số liệu: Sản lượng khai thác và nuôi trồng thuỷ sản nước ta, giai đoạn 1990 – 2002 (nghìn tấn) Năm Tổng số Chia ra Khai thác Nuôi trồng 1990 890,6 728,5 162,1 1994 1465,0 1120,9 344,1 1998 1782,0 1357,0 425,0 2002 2647,4 1802,6 844,8 a) Vẽ biểu đồ biểu hiện thay đổi cơ cấu giữa khai thác và nuôi trồng ngành thuỷ sản giai đoạn 1990 - 2002 b) Nhận xét và giải thích sự thay đổi về quy mô và cơ cấu ngành thuỷ sản. Câu 13. Cho bảng số liệu sau : Diện tích gieo trồng, phân theo nhóm cây (nghìn ha) Các nhóm cây Năm 1990 2002 Tổng số 9040,0 12831,4 Cây lương thực 6474,6 8320,3 Cây công nghiệp 1199,3 2337,3 Cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác 1366,1 2173,8 a) Hãy vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng các nhóm cây. b) Nhận xét sự thay đổi quy mô diện tích và tỉ trọng diện tích gieo trồng của các nhóm cây. Câu 14. Trình bày ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên đến sự phát triển và phân bố công nghiệp. Câu 15. Hãy phân tích ý nghĩa của việc phát triển nông, ngư nghiệp đối với ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm. Câu 16. Trình bày tác động của dân cư và lao động, thị trường đến sự phát triển và phân bố công nghiệp Câu 17. Kể tên một số nhà máy nhiệt điện và thuỷ điện ở nước ta. Câu 18. Cho biết 2 trung tâm công nghiệp lớn ở nước ta và cơ cấu ngành công nghiệp của các trung tâm đó. Câu 19. Phân tích vai trò của ngành dịch vụ bưu chính viễn thông trong sản xuất và đời sống Câu 20. Tại sao Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là hai trung tâm dịch vụ lớn nhất và đa dạng nhất cả nước? Câu 21. Tại sao các hoạt động dịch vụ nước ta phân bố không đều? Câu 22. Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam (trang Giao thông) hãy cho biết: a) Từ Hà Nội có những tuyến đường bộ quan trọng nào b) Nhận xét về đầu mối giao thông Hà Nội Câu 23. Cho bảng số liệu: Cơ cấu khối lượng hàng hoá vận chuyển phân theo các loại hình vận tải (%) Loại hình vận tải Khối lượng hàng hoá vận chuyển 1990 2002 Tổng số 100,00 100,00 Đường sắt 4,30 2,92 Đường bộ 58,94 67,68 Đường sông 30,23 21,70 Đường biển 6,52 7,67 Đường hàng không 0,01 0,03 (không kể vận tải bằng đường ống) a) Vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu khối lượng hàng hoá vận chuyển phân theo loại hình vận tải ở nước ta, năm 1990 và 2002. b) Cho biết loại hình vận tải nào có vai trò quan trọng nhất trong vận chuyển hàng hoá? Tại sao ? Câu 24. Việc phát triển các dịch vụ điện thoại và Internet tác động như thế nào đến đời sống kinh tế- xã hội nước ta ? Câu 25. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh có những điều kiện thuận lợi nào để trở thành các trung tâm thương mại, dịch vụ lớn nhất cả nước? Câu 26. Vì sao nước ta lại buôn bán nhiều nhất với thị trường khu vực châu Á - Thái Bình Dương ? Câu 27. Kể tên các mặt hàng xuất khẩu chủ lực ở nước ta. Tại sao hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp lại chiếm tỉ trọng cao trong các hàng xuất khẩu ? PHỤ LỤC 1. Các mức độ nhận thức Bảng tổng hợp các mức độ nhận thức Mức độ Sự thể hiện Các hoạt động tương ứng Nhận biết Quan sát và nhớ lại thông tin, nhận biết được thời gian, địa điểm và sự kiện, nhận biết được các ý chính, nắm được chủ đề nội dung. Liệt kê, định nghĩa, thuật lại, nhận dạng, chỉ ra, đặt tên, sưu tầm, tìm hiểu, lập bảng kê, trích dẫn, kể tên, ai, khi nào, ở đâu v.v... Thông hiểu Thông hiểu thông tin, nắm bắt được ý nghĩa, chuyển tải kiến thức từ dạng này sang dạng khác, diễn giải các dữ liệu, so sánh, đối chiếu tương phản, sắp xếp thứ tự, sắp xếp theo nhóm, suy diễn các nguyên nhân, dự đoán các hệ quả. Tóm tắt, diễn giải, so sánh tương phản, dự đoán, liên hệ, phân biệt, ước đoán, chỉ ra khác biệt đặc thù, trình bày suy nghĩ, mở rộng, v.v... Vận dụng cấp độ thấp Sử dụng thông tin, vận dụng các phương pháp, khái niệm và lý thuyết đã học trong những tình huống khác, giải quyết vấn đề bằng những kỹ năng hoặc kiến thức đã học Vận dụng, thuyết minh, tính toán, hoàn tất, minh họa, chứng minh, tìm lời giải, nghiên cứu, sửa đổi, liên hệ, thay đổi, phân loại, thử nghiệm, khám phá v.v... Vận dụng cấp độ cao (sáng tạo) Phân tích nhận ra các xu hướng, cấu trúc, những ẩn ý, các bộ phận cấu thành. Sử dụng những gì đã học để tạo ra nhữg cái mới, khái quát hóa từ các dữ kiện đã biết, liên hệ những điều đã học từ nhiều lĩnh vực khác nhau, dự đoán, rút ra các kết luận. So sánh và phân biệt các kiến thức đã học, đánh giá giá trị của các học thuyết, các luận điểm, đưa ra quan điểm lựa chọn trên cơ sở lập luận hợp lý, xác minh giá trị của chứng cứ, nhận ra tính chủ quan. Có dấu hiệu của sự sáng tạo. Phân tích, xếp thứ tự, giải thích, kết nối, phân loại, chia nhỏ, so sánh, lựa chọn, giải thích, suy diễn Kết hợp, hợp nhất, sửa đổi, sắp xếp lại, thay thế, đặt kế hoạch, sáng tạo, thiết kế, chế tạo, điều gì sẽ xảy ra nếu?, sáng tác, xây dựng, soạn lập, khái quát hóa, viết lại theo cách khác Đánh giá, quyết định, xếp hạng, xếp loại, kiểm tra, đo lường, khuyến nghị, thuyết phục, lựa chọn, phán xét, giải thích, phân biệt, ủng hộ, kết luận, tóm tắt v.v... a. Nhận biết: Là nhớ lại các dữ liệu, thông tin đã có trước đây, có nghĩa là có thể nhận biết thông tin, tái hiện, ghi nhớ lại,... Đây là mức độ, yêu cầu thấp nhất của trình độ nhận thức thể hiện ở chỗ HS có thể và chỉ cần nhớ hoặc nhận ra khi được đưa ra hoặc dựa trên thông tin có tính đặc thù của một khái niệm, sự vật hiện tượng. Có thể cụ thể hoá các yêu cầu như sau : + Nhận ra, nhớ lại các khái niệm, biểu tượng, sự vật, hiện tượng hay một thuật ngữ địa lí nào đó,.. + Nhận dạng: hình thể, địa hình, vị trí,... + Liệt kê và xác định các vị trí tương đối, các mối quan hệ đã biết giữa các yếu tố, các hiện tượng. Ví dụ: - Trình bày khái niệm sông, lưu vực sông, hệ thống sông, lưu lượng nước. - Kể tên các tỉnh/thành phố ở Đồng bằng sông Hồng... b. Thông hiểu: Là khả năng nắm được, hiểu được, giải thích và chứng minh được các sự vật và hiện tượng địa lí. Học sinh có khả năng diễn đạt được kiến thức đã học theo ý hiểu của mình, sử dụng được kiến thức và kĩ năng trong tình huống quen thuộc Có thể cụ thể hoá mức độ thông hiểu bằng các yêu cầu : + Diễn tả bằng ngôn ngữ cá nhân về khái niệm, tính chất của sự vật hiện tượng. + Biểu thị, minh hoạ, giải thích được ý nghĩa của các khái niệm, hiện tượng. + Lựa chọn, sắp xếp lại những thông tin cần thiết để giải quyết một vấn đề nào đó. + Sắp xếp lại các ý trả lời theo cấu trúc lôgic. Ví dụ: - Phân tích sự khác nhau về chế độ nhiệt của hoang mạc ở đới nóng và hoang mạc ở đới ôn hoà. - Tại sao Đồng bằng sông Cửu Long, đất nhiễm mặn chiếm diện tích lớn? c. Vận dụng (cấp độ thấp): Là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ thể mới: vận dụng nhận biết, hiểu biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra; là khả năng đòi hỏi HS phải biết vận dụng kiến thức, biết sử dụng phương pháp, nguyên lý hay ý tưởng để giải quyết một vấn đề nào đó. Có thể cụ thể bằng các yêu cầu sau đây: - So sánh các phương án giải quyết vấn đề; - Phát hiện lời giải có mâu thuẫn, sai lầm và chỉnh sửa được; - Giải quyết được những tình huống mới bằng việc vận dụng các khái niệm, biểu tượng, đặc điểm đã biết,... - Khái quát hoá, trừu tượng hoá từ tình huống quen thuộc, tình huống đơn lẻ sang tình huống mới, tình huống phức tạp hơn. Ví dụ: - Viết một báo cáo ngắn về Ô-xtrây-li-a dựa vào tư liệu đã cho. - Tính toán và vẽ biểu đồ về sự gia tăng dân số, sự tăng trưởng GDP, về cơ cấu cây trồng của một số quốc gia, khu vực thuộc châu Á. - Khoảng cách từ Hà Nội đến Hải Phòng là 105 km. Trên bản đồ Việt Nam, khoảng cách giữa hai thành phố đó đo được 15 cm. Vậy bản đồ đó có tỉ lệ là bao nhiêu? - Sử dụng bản đồ để nhận biết sự phân bậc độ cao địa hình ; các hướng gió chính, các dòng biển, các dòng sông lớn. d. Vận dụng cấp độ cao (sáng tạo): Có thể hiểu là học sinh có khả năng sử dụng các khái niệm cơ bản, các kĩ năng, kiến thức để giải quyết mọt ván đề mới chưa được học hay chưa trải nghiệm trước đây (sáng tạo). Vận dụng vấn đề đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn cuộc sống. Ở cấp độ này bao gồm 3 mức độ: phân tích, tổng hợp, đánh giá theo bảng phân loại các mức độ nhận thức của Blom. - Phân tích khả năng nhận biết chi tiết, phát hiện và phân biệt các bộ phận cấu thành của thong tin hay tình huống - Tổng hợp khả năng hợp nhất các thành phần để tạo thành một tổng thể, sự vật lớn. - Đánh giá là khả năng phán xét giá trị sử dụng thông tin theo tiêu chí thích hợp. Các hoạt động tương ứng ở vận dụng sáng tạo là: phân biệt, so sánh, chia nhỏ các thành phần, thiết kế, rút ra kết luận, tạo ra sản phẩm mới. Ví dụ: - So sánh một số đặc điểm tự nhiên của ba miền địa lí tự nhiên nước ta. - Phân biệt được các loại hình quần cư thành thị và nông thôn theo chức năng và hình thái quần cư. - Dựa vào Atlats Địa lí Việt Nam, so sánh 2 trung tâm công nghiệp Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. Tại sao Hà Nội và TP Hồ Chí Minh là 2 trung tâm công nghiệp lớn nhất cả nước? Phần lớn chúng ta đều cảm nhận được rằng có nhiều cấp độ tư duy khác nhau, từ đơn giản cho đến phức tạp, sâu sắc. Trên cơ sở thang phân loại của Bloom và thang phân loại của Nikko, căn cứ vào các mục tiêu giáo dục, các mục đích học tập khác nhau và cấu trúc của quá trình tiếp thu, ta có thể phân loại thành tư duy thành 4 mức độ nhận thức: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng sáng tạo. Ý nghĩa quan trọng nhất của thang phân loại tư duy là nó giúp chúng ta hiểu được cấu trúc của quá trình học hỏi, tiếp thu nhận thức của HS. GV cần nắm vững các cấp độ tư duy khác nhau này để kiểm tra, đánh giá tư duy (kiến thức, kỹ năng và thái độ) của HS và mở ra cơ hội để HS biết được khả năng của mình từ đó tự phát triển các kỹ năng tư duy ở cấp độ cao hơn. Chúng ta càng thúc đẩy HS vươn tới tư duy ở cấp độ cao hơn, HS càng tham gia tích cực hơn vào quá trình học tập và họ sẽ lĩnh hội tốt hơn nội dung học tập, và hiệu quả đào tạo cũng cao hơn. 2. Mối quan hệ giữa ma trận và thư viện câu hỏi và bài tập Sơ đồ mối quan hệ giữa ma trận, thư viện câu hỏi và đề kiểm tra

File đính kèm:

  • docTAI LIEU BOI DUONG BIEN SOAN DE KIEM TRA MON DIALI THCS NAM 2010.doc
Giáo án liên quan