Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp và biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục trẻ ở trong nhà trường
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp và biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục trẻ ở trong nhà trường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 A . ĐẶT VẤN ĐỀ
I . LỜI MỞ ĐẦU .
 Như chúng ta đã biết GDMN là cơ sở đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc 
dân . Nó là nền móng đầu tiên của sự hình thành và phát triển toàn diện nhân 
cách của con người . Giáo dục trẻ ở lứa tuổi mầm non chính là đào tạo cho xã 
hội nhưng công dân tí hon đầy triển vọng .
 ở giai đoạn tuổi MN , là lứa tuổi đang hình thành và phát triển mạnh về tâm 
sinh lý . Do vậy cũng từ đây nhân cách trẻ bắt đầu hình thành và phát triển , 
những tri thức mà trẻ thu được trong cuộc sống hàng ngày rất lớn , đặc biệt là 
cô giáo MN có tác dụng rất lớn quyết định toàn bộ đến phát triển tương lai sau 
này của mỗi đứa trẻ .
 Để phát triển đáp ứng được yêu cầu GD trong giai đoạn hiện nay , giai đoạn 
toàn cầu hoá . Đất nước ta đang vươn lên tầm cao mới , thực hiện CNH , HĐH 
đất nước . Đòi hỏi hệ thống GD phải đáp ứng , phù hợp với yêu cầu của thời 
đại , đào tạo ra con người phát triển về trí tuệ , giàu tính sáng tạo . Do vậy sự 
nghiệp GDMN cần được nhận thức để sẽ và có hướng phát triển đầy đủ . Bởi 
vì GDMN là một bộ phận quan trọng trong sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ , vì lứa 
tuổi này vốn có một tiềm lực phát triể mạnh mẽ , nếu được giáo dục , chăm sóc 
, nuôi dưỡng tốt các cháu sẽ sớm được phát triển về thể chất , trí tuệ và tổ chức 
một cách đúng hướng , mạnh mẽ . Nó là là giai đoạn cực kỳ quan trọng trong 
sự hình thành con người mới . Chính vì vậy chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục 
trẻ là một nhiệm vụ của người giáo viên MN . Với tư cách là một nhà giáo dục 
đầu tiên có vai trò rất quan trọng , đặt nền móng cho trẻ hình thành những cơ 
sở ban đầu của nhân cách con người mới XHCN và chuẩn bị những tiền đề cần 
thiết cho trẻ vào trường phổ thông , cũng như việc phát triển toàn diện cho trẻ . 
 Hiểu được vấn đề này đòi hỏi người giáo viên phải là người có hiểu biết sâu 
sắc về tâm lý trẻ , nắm được phương pháp giảng dạy và tổ chức các hoạt động 
một cách khoa học . Bởi vì trẻ em dưới 5 tuổi cơ thể trẻ còn non nớt , đang trên 
dà phát triển mạnh , đồng thời rất nhạy cảm với mọi tác động , vì vậy những 
 1 can thiệp trong việc giáo dục chăm sóc càng thích hợp bao nhiêu thì càng tạo 
 nên nền tảng vững chắc bấy nhiêu cho những tiến bộ sau này của trẻ . Do đó 
 việc nâng cao chất lượng giáo dục trẻ là một trong những nhiệm vụ quan trọng 
 của người giáo viên mầm non để phù hợp với nhu cầu học tập và phát triển khả 
 năng nhận thức của trẻ . Nhận thức được vấn đề này là người phó hiệu trưởng 
 phụ trách chuyên môn tôi đã suy nghĩ , tìm tòi , đề ra một số giải pháp và biện 
 pháp để nâng cao chất lượng giáo dục trẻ ở trong nhà trường . 
 II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ GIÁO DỤC TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON 
 HOA MAI 
 1 .Thuận lợi : Trường được xây dựng 2 tầng đàng hoàng, kiên cố với 12 
phòng học, có đầy đủ công trình vệ sinh, nguồn nước - sạch. Lãnh đạo phường 
quan tâm đến việc mua sắm, sửa chữa đồ dùng, trang thiết bị trường học đó là: 
Giá đựng đồ chơi, bàn ghế, công trình điện nước, quạt, nhà ăn phục vụ cho các 
cháu học tập, ăn ngủ tại trường .
 Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, yêu nghề mến trẻ, tận tâm với nghề nghiệp, 
có khả năng thực hiện được chương trình đổi mới hình thức tổ chức và chương 
trình GDMN mới, luôn đoàn kết giúp đỡ nhau trong công việc. Đa số giáo viên 
đã có trình độ chuẩn và trên chuẩn. Ban giám hiệu nhà trường có trình độ quản 
lý tốt, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ . 
 2. Khó khăn : Trường mầm non Hoa Mai mặc dù có đủ phòng học cho trẻ 
 hoạt động hàng ngày , nhưng phòng học không đủ qui cách , diện tích phòng 
 còn quá chật , các cháu thì đông vì thế khi tổ chức các hoạt động cho trẻ rất 
 khó khăn . Do đó nhiều giáo viên không thường xuyên chú ý tổ chức đầy đủ 
 các hoạt động cho trẻ nhất là hoạt động góc . Từ năm học 2009 – 2011 trường 
 đã thực hiện chương trình GDMN mới cho khối mẫu giáo và 2 nhóm trẻ lớn . 
 Nhưng số giáo viên khi thực hiện hoạt động có chủ định , chỉ thực hiện chủ 
 yếu phần cơ bản của tiết dạy , chưa đầu tư , suy nghĩ tìm ra nội dung tích hợp , 
 hình thức tổ chức phong phú và phương pháp dạy linh hoạt , sáng tạo để gây 
 hứng thú cho trẻ trong giờ học . Mặt khác trong quá trình hướng dẫn trẻ hoạt 
 2 động giáo viên còn nói quá nhiều , chưa biết cách đặt ra những câu hỏi mở để 
kích thích trẻ trả lời .
 - Việc tạo môi trường cho trẻ hoạt động , nhiều giá viên chưa thực sự chú ý 
sưu tầm những nguyên vật liệu , những đồ dùng tự tạo để yêu cầu trẻ tạo ra 
sản phẩm chẳng hạn như : Giờ hoạt động góc mà chủ yếu sử dụng đồ dùng 
mua sẵn như các loại cây xanh , cây hoa , quả , hàng rào , ngôi nhà hình lắp 
sẵn cho trẻ hoạt động .
 - Tổ chức các hoạt động cho trẻ , nhiều giáo viên còn thực hiện tuỳ tiện tổ 
chức hoạt động có chủ đích kéo dài , có hôm không cho trẻ hoạt động ngoài 
trời hoạc chỉ tổ chức qua loa sau đó cho trẻ chơi tự do ,chuẩn bị giờ hoạt động 
có chủ đích, đồ dùng chuẩn bị chưa đầy đủ, đồ dùng trực quan không khoa 
học: ví dụ tranh vẽ chưa đẹp kích thước nhỏ 
 - Khi hướng dẫn trẻ hoạt động một số giáo viên chưa thực sự chú ý đến 
những cháu nhút nhát học yếu, ngại tham gia các hoạt động 
 3. Kết quả khảo sát giáo dục trẻ đầu năm học: 
 - Số lượng: Nhà trẻ : 51 Cháu Mẫu giáo : 344 cháu 
 Đạt : Tốt : 7 = 13,7% Đạt : Tốt : 49 = 14,2 %
 Khá : 12 = 23,5% Khá : 111 = 32,3%
 TB : 18 =35,5% TB : 127 = 36,9 %
 Chưa đạt : yếu : 15 = 29,4% Chưa đạt : Yếu : 57 = 16,6 %
 Qua thực trạng và kết quả đạt được ở đầu năm học tôi đã trăn trở suy nghĩ 
tìm ra một số biện pháp để khắc phục được những thực trạng trên , đưa chất 
lượng giáo dục trẻ đạt kết quả tốt hơn .
 B . GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ .
I . CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO 
DỤC TRẺ 
 1. Xây dựng chỉ tiêu phấn đấu của năm học 2010 – 2011.
 3 - Căn cứ kế hoạch , nhiệm vụ năm học 2010- 2011 của phòng GD&ĐT Sầm 
 Sơn nói chung và ngành học mầm non nói riêng .
 - Căn cứ vào kết quả đạt được của năm học trước .
 - Căn cứ vào số lượng trẻ điều tra trong địa bàn và chỉ tiêu kế hoạch cấp trên 
 giao .
 - Căn cứ tình hình thực tế về trình độ đào tạo và chất lượng đội ngũ giáo viên 
 trong trường .
 - BGH chúng tôi đã kết hợp với BCH CĐ , chi bộ nhà trường , tổ trưởng 
 chuyên môn các khối , họp , thảo luận và đưa đến ý kiến thống nhất chỉ tiêu 
 phấn đấu trong năm học 2010 – 2011.
 - Số lượng trẻ ra lớp toàn trường : 445 cháu .
 Trong đó : Nhà trẻ : 3 nhóm = 90 cháu 
 Mẫu giáo : 9 lớp = 355 cháu 
 - Chất lượng giáo dục : 
 Đạt : Tốt = 52,8%
 Khá = 39,4
 TB = 7,8
 Chưa đạt : Yếu = 0
 - Giáo viên giỏi cấp trường : 4 cô 
 - Giáo viên giỏi cấp thị : 5 cô 
 - Giáo viên giỏi cấp tỉnh : 1 cô 
 - Trường đăng ký danh hiệu trường tiên tiến cấp Tỉnh 
 2. Đầu tư cơ sở vật chất .
 - Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch đề ra trong năm học 2010 – 2011. Tôi đã đề 
nghị họp với BGH thống nhất về kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất để phục vụ cho 
công tác CS – GD trẻ .
 - Tham mưu với UBND phường đầu tư cơ sở vật chất cho nhà trường ngay từ 
đầu năm học bằng văn bản cụ thể :
 + Lên kế hoạch dự trù mua sắm đồ dùng học tập cho các cháu theo từng khối , 
lớp trình lên UBND phường , hội cha mẹ học sinh để xin ý kiến , sau khi được 
 4 UBND phường , hội trưởng hội phụ huynh đồng ý , nhà trường ra thông báo cho 
cha mẹ học sinh biết trước khi vào đầu năm học .
 + Tuyên truyền cha mẹ học sinh đóng góp nguyên vật liệu phế thải sắn có của 
địa phương , các loại hộp , vỏ nước giải khát tranh ảnh , truyện tranh để làm 
đồ chơi cho trẻ .
3. Nâng cao chất lượng giáo dục trẻ .
 - Thống nhất trong ban giám hiệu phân công giáo viên đứng lớp phù hợp với 
năng lực , trình độ và hoàn cảnh của giáo viên .
 - Đầu tư đầy đủ về tư liệu , đồ dùng giảng dạy cho giáo viên và đồ dùng học 
tập , đồ chơi cho trẻ .
 - Lên kế hoạch giảng dạy cho các khối kịp thời theo từng chủ điểm .
 - Đẩy mạnh công tác kiểm tra đột xuất , định kỳ về việc thực hiện chương trình 
, soạn bài , thực hiện các hoạt động giáo dục hàng ngày .
 - Chú trọng vào những chuyên đề trọng tâm trong năm đó là chuyên đề 
GDBVMT , GD sử dụng năng lượng tiết kiệm , hiệu quả và tiếp tục thực hiện 
các chuyên đề trước .
 - Khuyến khích và tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện việc ứng dụng thông 
tin vào giảng dạy , lên kế hoạch và soạn bài .
 - Nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn ở các tổ , khối và chung cả nhà 
trường .
III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC 
TRẺ .
 1. Xây dựng chỉ tiêu phấn đấu trong năm học .
 - Để xây dựng chỉ tiêu phấn đấu trong năm học 2010 – 2011 . BGH đã căn cứ 
vào những kết quả đạt được của năm học , chỉ tiêu phấn đấu của cá nhân của lớp 
để đề ra các chỉ tiêu cụ thể trong năm .
 - Các chỉ tiêu kế hoạch đó được đưa ra bàn bạc thảo luận trong các cuộc họp 
của nhà trường , của chuyên môn , các đoàn thể và hội nghị cán bộ giáo viên đầu 
 5 năm học, sau khi thống nhất ý kiến được đưa vào nghị quyết hội nghị cán bộ 
giáo viên để thực hiện trong năm học .
 2. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất .
 - Nhận thức được mục tiêu kế hoạch đề ra của năm học , đầu tháng 7 tôi đã 
tham mưu với hiệu trưởng cùng bàn bạc xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật 
chất cho cho nhà trường .
 - Đóng thêm 20 cái bàn , 120 ghế của học sinh , sửa chữa lại công trình điện 
nước , quét lại vôi ve các phòng học , sửa chữa toàn bộ đồ chơi ngoài trời 
 - Mua sắm thêm một số đồ dùng , đồ chơi cho trẻ hoạt động ở các góc , tranh 
truyện thơ cho các lứa tuổi , tài liệu giảng dạy của cô , vở học tập của các cháu 
 Kết quả : Đã được UBND phường Bắc Sơn đồng ý và cho thực hiện theo đúng 
kế hoạch của nhà trường đề ra .
 - Chính vì vậy ngay từ đầu tháng 8 căn cứ vào số lượng trẻ điều tra trong địa 
bàn và số lượng trẻ năm học mới, tôi đã lên kế hoạch đăng kí mua toàn bộ đồ 
dùng cho các cháu theo từng độ tuổi. Mạnh dạn đăng kí mua đầy đủ sách vở tài 
liệu cho khối nhỡ, khối bé và khối lớn đó là vở học tập của trẻ theo chủ đề, vở 
tạo hình, vở toán, vở luyện viết chữ cái, vở tập tô mỗi cháu một bộ. Mua cho 
mỗi cháu một hộp toán, mua bổ sung bộ toán cho cô ,đồ chơi cho trẻ phục vụ 
cho các góc chơi và một số đồ dùng giang dạy của cô như: Tranh truyện, tranh 
thơ, tranh dạy cho chủ đề, bảng tạo hình , bảng cài . Sau đó trình lên UBND 
phường xin ý kiến và được UBND phường đồng ý, Ban giám hiệu họp thông 
qua chi hội trưởng chi hội phụ huynh các khối cuối cùng thông báo đến cho cha 
mẹ phụ huynh học sinh biết, qua việc trao đổi trực tiếp, góc tuyên truyền, thông 
báo lên loa truyền thanh của khu phố. Chính vì vậy tất cả phụ huynh học sinh 
đều nhận thức đầy đủ và chấp hành tốt việc đóng góp kinh phí để mua đồ dùng 
học tập và đồ chơi cho trẻ, ngoài ra còn tuyên truyền vận động cha mẹ học sinh 
quyên góp thêm nguyên vật liệu đồ dùng phế thải để làm đồ dùng , đồ chơi cho 
trẻ.Cho các lớp trang trí , tạo môi trường giáo dục cho trẻ theo chương trình giáo 
dục mầm non mới phù hợp với từng chủ đề . 
3. Nâng cao chất lượng giáo dục trẻ.
 6 3.1. Phân công giáo viên đứng lớp phù hợp .
 Là người hiệu phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn nhiều năm , tôi đẫ nắm 
được trình độ chuyên môn của từng giáo viên , mặt khác do một số giáo viên 
nghỉ sản , đi học nhưng tôi đã cùng với các đồng chí trong BGH phân công 
giáo viên đứng lớp phù hợp với khả năng , trình độ và hoàn cảnh của từng người 
. Chẳng hạn những giáo viên có chuyên môn tốt phụ trách lớp với người có 
chuyên môn trung bình , những giáo viên trẻ sẽ phụ trách lớp cùng với giáo viên 
có con nhỏ . Những người có khả năng về nấu ăn thì xuống bộ phận nhà bếp 
.Nên chất lượng giáo dục được nâng lên rõ rệt đó là sĩ số trẻ đến trường và ăn 
bán trú ngày càng tăng hơn ,riêng khối mẫu giáo đã vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra 
là 366/355 = 103 % .
3.2. Bồi dưỡng nâng cao trình độ giáo viên .
 Xuất phát từ nhận thức muốn nâng cao chất lượng giáo dục trẻ , trước hết 
phải trang bị kiến thức cho giáo viên , tôi đã tham mưu với hiệu trưởng bố trí kế 
hoạch trong năm có từ 2 đến 3 giáo đi học để nâng cao trình độ chuyên môn 
theo các hình thức liên thông và hệ vừa hoc , vừa làm . phổ biến thông báo cho 
tất cả giáo viên trong toàn trường đầy đủ các lớp học chuyên đề do phòng giáo 
dục và nhà trường tổ chức . Ngoài ra trường còn có kế hoạch bồi dưỡng tại chỗ 
thông qua các cuộc họp chuyên môn , họp tổ và trong quá trình hội giảng , dự 
giờ của giáo viên để trao đổi kinh nghiệm và cách tổ chức các hoạt động của trẻ 
ở các nhóm lớp . 
 Thông qua hội thảo các chuyên đề , chương trình giáo dục mầm non mới để 
trao đổi , thảo luận về việc tổ chức thực hiện nội dung , phương pháp và hình 
thức tổ chức dạy sáng tạo linh họat , tích hợp các nội dung của môn học khác 
một cách phù hợp , tạo hứng thú cho trẻ tiếp thu bài tốt . Thường xuyên dự giờ , 
góp ý , rút kinh nghiệm cho giáo viên , nhất là giáo viên mới ra trường để giúp 
cho giáo viên có những hiểu biết sâu sắc về phương pháp dạy theo hướng đổi 
mới phù hợp với chương trình GDMN mới . 
 Hướng dẫn cho giáo viên áp dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình 
giảng dạy , soạn bài và lên kế hoạch hoạt động giáo dục trẻ như : sử dụng đèn 
 7 chiếu , giáo án điện tử , siêu tầm các hình ảnh phù hợp với tiết dạy của mình . 
Bước đầu một số giáo viên còn bỡ ngỡ , coi là rất khó nhưng trong quá trình 
thực hiện tôi đã góp ý , chỉnh sửa hướng dẫn từng nội dung cụ thể dần dần giáo 
viên đã tiếp cận được , làm rất tốt và đến nay một số giáo viên đã sử dụng rất tốt 
giáo án điện tử để tổ chức hoạt động có chủ định ( chủ yếu là giáo viên khối lớn 
và nhỡ ). Hầu hết giáo viên đã soạn bài , lên kế hoạch bằng máy vi tính .
3.3. Xây dựng kế hoạch giáo dục trẻ .
 Việc xây dựng kế hoạch giáo dục trẻ theo từng chủ đề , chủ đề nhánh hàng 
tuần , hàng ngày là một trong những nhiệm vụ rất quan trọng của người giáo 
viên mầm non . Biết xây dựng kế họach sẽ giúp cho giáo viên nắm vững mọi 
yêu cầu , mục tiêu , nội dung , phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ , 
từ đó giáo viên chủ động mọi công việc và có sự chuẩn bị chu đáo cho giờ dạy . 
Mặt khác giúp cho giáo viên có điều kiện kết hợp hài hoà , cân đối hoạt động 
dạy học và các hoạt động khác , nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục trẻ . Khi tiến 
hành xây dựng kế hoạch còn hình thành ở giáo viên phong cách làm việc khoa 
học , khắc phục tình trạng phiến diện , chỉ coi trọng việc soạn giáo án cho tiết 
hoạt động có chủ đích mà không quan tâm đúng mức đến những nội dung khác 
được qui định trong chương trình như : Hoạt động ngoài trời , hoạt động chiều 
 Chính vì vậy theo từng chủ đề tôi đã xây dựng kế hoạch hoạt động trước với 
đầy đủ nội dung cho các hoạt động đó là : Xây dựng kế hoạch chính cả năm theo 
các lĩnh vực phát triển , thời gian thực hiện của từng chủ đề , xác định mục tiêu 
phát triển của từng chủ đề chính theo từng lĩnh vực , sau đó xây dựng mạng nội 
dung , mạng hoạt động đó là nội dung mang tính khát quát với đầy đủ các nội 
dung cho giáo viên thực hiện ở các chủ đề nhánh theo từng tuần và từng ngày . 
 Trong quá trình thực hiện kế hoạch tôi đã lựa chọn một số nội dung , đề tài 
phù hợp với chủ đề và tình hình thực tế của địa phương , của trường để cho giáo 
viên thực hiện . Để chỉ đạo thực hiện tốt chương trình tôi đã lưu ý tránh một số 
hiện tượng giáo viên thường mắc như : Tránh máy móc dập khuôn , áp đặt và 
tuỳ tiện thực hiện chương trình , tránh nói nhiều , hoặc ít nói trong các giờ học , 
tránh làm thay trẻ những việc trẻ có thể làm được . Ví dụ giờ hoạt động tạo hình 
 8 , giờ làm quen với toán , giờ hoạt động góc khi trẻ không làm được thì cô vẽ 
thay , xếp thay , làm thay để sản phẩm của trẻ đồng loạt cả lớp mà giáo viên 
phải bằng cách gợi ý , hướng dẫn , khuyến khích , động viên để trẻ có thể làm 
được cùng các bạn . 
3.4. Tổ chức hội giảng toàn trường .
 Hội giảng là một hình thức thúc đẩy hoạt động chuyên môn chung toàn 
trường , qua hội giảng từng cán bộ giáo viên ý thức rõ ràng hơn việc làm của 
mình và biết học hỏi , tìm tòi biện pháp ứng dụng lý thuyết vào hoạt động hàng 
ngày . Hội giảng cũng là dịp để trường và giáo viên được trang bị và tự trang bị 
thêm những kiến thức phục vụ cho trẻ nói chung và cho chính mình nói riêng . 
Ngoài ra hội giảng nhà trường còn tập hợp được nhiều sáng kiến , kinh nghiệm 
hay để giáo viên trong trong trường học tập như : phương pháp dạy sáng tạo , 
khả năng giao tiếp sư phạm gây hứng thú , cuốn hút trẻ trong quá trình học tập . 
Ví dụ “ phương pháp dạy sáng tạo môn toán của cô : Nguyễn Thị Lộc , môn 
GDÂN của cô Cao Thị Thảo , Nguyền Thị Mai . LQVH của cô Lê Thị Thuý , 
Lê Thị Nga . KPMTXQ của cô Nguyền Thị Hiệp
Tao hình của cô Nguyễn Thị Thu và còn một số cô có cách dạy nhẹ nhàng , 
thoải mái thu hút sự chú ý của trẻ vào giờ học như : Cô Phạm Thị Nhung , Văn 
Thị Mai , Hoàng Thị Toan do đó chất lượng giáo dục của nhà trường ngày 
càng được nâng cao . Ngoài ra hội giảng sẽ nắm được những giáo viên còn yếu 
trong phương pháp giảng dạy , tổ chức hình thức và cách tiếp cận chương trình 
mới để có biện pháp giúp đỡ về mặt chuyên môn để giáo viên đó rút kinh 
nghiệm , học tập . Từ đó có khả năng tổ chức các hoạt động tốt hơn .
 Nhà trường tổ chức hội giảng một năm 2 lần vào đầu học kỳ I, đầu học kỳ II 
và ngoài ra tổ chức hội giảng để phát động các phong trào thi đua lấy thành tích 
chào mừng các ngày lễ kỷ niệm ( 8/3 , 20/10 , 20/11 ) , hội giảng để thi tuyển 
giáo viên giỏi các cấp . Nội dung hội giảng hướng vào nhiệm vụ năm học , chủ 
yếu theo các chuyên đề , những cái đổi mới trong năm và những hoạt động giáo 
viên còn nhiều vướng mắc như : tiết NBTN , NBPB của nhà trẻ . KPMTXQ , 
LQVT , GDÂN ( tiết tổng hợp ) , truyện , HĐG nhất là việc lồng ghép các 
 9 chuyên đề trọng tâm trong năm như chuyên đề “ GD sử dụng năng lượng tiết 
kiệm , hiệu quả , GDBVMT ”, phương pháp thực hiên chương trình GDMN mới 
 mỗi tiết hội giảng tất cả giáo viên toàn trường đều đến dự và sau đó cho giáo 
viên rút kinh nghiệm tìm ra những ưu điểm , khuyết điểm của tiết dạy . Cuối 
cùng tôi rút ra kết luận , cần bổ sung chỉnh sửa và đi đến một phương pháp dạy 
đúng , hay tạo hứng thú , phù hợp nhất với trẻ để cho tất cả giáo viên cùng thực 
hiện và áp dụng . 
 4. Công tác thanh tra , kiểm tra .
 Hưởng ứng cuộc vận động “ nói không vói thiêu cực trong thi cử và bệnh 
thành tích trong giáo dục” đối với trường mầm non để chúng tôi đánh giá đúng 
chất lượng về CS-GD trẻ là việc kiểm tra giám sát giáo viên thực hiện tốt nội 
dung chương trình học và tổ chức hoạt động cho trẻ. Ban giám hiệu nhà trường 
thống nhất lên kế hoạch kiểm tra việc thực hiện chương trình theo kế họach đã 
lên, kiểm tra định kỳ và kiểm tra thường xuyên ( có biên bản kèm theo) đó là:
 Kiểm tra việc chuẩn bị việc giảng dạy:Bài soạn, kế hoạch hoạt động, đồ dùng 
, đồ chơi cho hoạt động riêng đối với kế hoạch hoạt động của các chủ đề tôi đã 
trực tiếp kiểm tra và chỉnh sửa trực tiếp trên máy vi tính , để tránh sự sai sót 
trước khi thực hiện , bài soạn,tôi đã quy định cứ vào buổi sáng hằng ngày,trước 
khi cho trẻ tập thể dục giáo viên phải nộp vở soạn bài tại phòng Ban giám 
hiệu,dần dần đã đi vào nề nếp thói quen của mỗi giáo viên và tránh được hoàn 
toàn việc giáo viên không soạn bài trướng khi đến lớp.Mặt khác tôi có thể kết 
hợp việc lấy sĩ số hàng ngày từng lớp để kiểm tra việc thực hiện chương trình 
của giáo viên.
 Ngoaì việc kiểm tra giáo viên, tôi còn kiểm tra chất lượng trên trẻ bằng 
cách trực tiếp hỏi một số trẻ ở mọi lúc, mọi nơi như giờ chơi tự do, hoạt động 
ngoài trời,đầu giờ chẳng hạn:Lớp lớn kế hoạch hôm đố là tiết chữ cái, tôi hỏi 
trẻ các cháu vừa học chữ gì,chữ đó có trong từ gì đối với lớp bé kế hoạch hôm 
đó có tiết GDÂn tôi hỏi trẻ các con được cô giáo dạy bài hát gì,cô còn dạy gì 
nữa Trong các buổi dạy thay cho giáo viên nghỉ tôi kết hợp kiểm tra kiến thức 
đã học của trẻ xem trẻ có nắm được bài không.Cứ như thế tôi sẽ nắm được giáo 
 10
            File đính kèm:
 sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_va_bien_phap_de_nang.doc sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_va_bien_phap_de_nang.doc





