Sáng kiến kinh nghiệm Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học môn Tự nhiên và Xã hội
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học môn Tự nhiên và Xã hội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PhÇn thø nhÊt : Më ®Çu
I - Lý do chän ®Ò tµi:
Tự nhiên và Xã hội là môn học cung cấp cho học sinh những hiểu biết cơ
bản ban đầu về các sự vật, sự kiện trong tự nhiên, xã hội với mối quan hệ trong
đời sống thực tế của con người. Trong chương trình Tiểu học, cùng với Toán,
Tiếng việt, Tự nhiên và Xã hội trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản
của bậc học, góp phần bồi dưỡng phẩm chất, nhân cách toàn diện của con
người.
Để đáp ứng yêu cầu phát triển của nền giáo dục nước nhà, chương trình
giáo dục bậc Tiểu học đã thực hiện đổi mới sách giáo khoa và nội dung chương
trình dạy ở Các lớp, các môn học nói chung và môn Tự nhiên và Xã hội nói
riêng. Chương trình được xây dựng theo quan điểm tích hợp. Quan điểm này
hoàn toàn phù hợp với quy luật nhận thức của con người, từ trực quan sinh
động đến tư duy trừu tượng.
Thực hiện tốt mục tiêu đổi mới môn Tự nhiên và Xã hội, người giáo viên
phải thực hiện đổi mới về phương pháp dạy học sao cho học sinh là người chủ
động, nắm bắt kiến thức của môn học một cách tích cực, sáng tạo góp phần
hình thành phương pháp và nhu cầu tự học, tự phát hiện, tự giải quyết các tình
huống có vấn đề đặt ra trong bài học. Từ đó chiếm lĩnh nội dung mới của bài
học, môn học.
Nhằm đáp ứng yêu cầu nội dung sách giáo khoa và đổi mới phương pháp
dạy học, để tìm ra những biện pháp tốt nhất góp phần vào việc nâng cao chất
lượng dạy học. Tôi đã nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Chỉ đạo đổi mới
phương pháp dạy học môn Tự nhiên và Xã hội”. Nhưng vì thời gian có hạn nên
tôi mới chỉ tập trung nghiên cứu và chỉ đạo thực hiện trong phạm vi khối lớp 3.
II- Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:
- Xác định cơ sở lí luận.
- Điều tra, khảo sát thực trạng.
1 - Đề xuất kinh nghiệm chØ ®¹o ®æi míi ph¬ng ph¸p d¹y häc m«n TNXH khèi
líp 3.
III- Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
- Giáo viên và học sinh lớp 3 trường Tiểu học Định Tân, năm học 2010-2011.
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách thiết kế TNXH lớp 3 và các tài liệu bồi
dưỡng giáo viên, các chuyên đề giáo dục Tiểu học...
IV- Thời gian nghiên cứu:
Trong vòng 7 tháng từ tháng 10 đến tháng 4 năm học 2010-2011.
V- Các phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu;
Phương pháp thực nghiệm;
Phương pháp phân tích tổng hợp;
Phương pháp thống kê so sánh;
Phương pháp tổng hợp đút kết rút kinh nghiệm.
PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG
I- Cơ sở lý luận.
Môn tự nhiên xã hội là môn học mang tính tích hợp cao. Tính tích hợp ấy
được thể hiện ở 3 điểm sau:
+ Chương trình môn tự nhiên xã hội xem xét Tự nhiên - Con người - Xã hội
trong một thể thống nhất, có mối quan hệ qua lại và tác động lẫn nhau.
+Các kiến thức trong chương trình môn học Tự nhiên và xã hội là kết quả tích
hợp kiến thức của nhiều ngành khoa học như: Sinh học, Vật lý, Hoá học, Dân
số.
+Chương trình môn hoc Tự nhiên và xã hội có cấu trúc phù hợp với nhận thức
của học sinh.
Chương trình môn học Tự nhiên và xã hội có cấu trúc đồng tâm phát triển
qua các lớp, cùng là một chủ đề dạy học nhưng ở lớp 1,2,3 kiến thức trang bị
sơ giản hơn và được nâng lên ở các cấp.
2 Tự nhiên và xã hội là môn học có thể nói cung cấp, trang bịo cho học sinh
những kiến thức về Tự nhiên xã hội trong cuộc sống hàng ngày xảy ra xung
quanh các em.Các em là chủ thể nhận thức, vậy nên khi giảng dạy giáo viên
cần tích cực đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp đặc điểm nhận thức
của lứa tuổi học sinh để có những hoạt động tích cực đến quá trình lĩnh hội tri
thức của trẻ. người giáo viên phải thường xuyên co biện pháp tâm lí, kích thích
học sinh học tập như: Khen ngợi, tuyên dương, điểm thưởng, ...tạo hứng thú
cho học sinh phát triển ghi nhớ các biểu tượng khái niệm kiến thúc đến từ cả 5
giác quan: Nghe, nhìn,sờ mó, ngửi và nếm. Vì thế giáo viên cần thay đổi hình
thức tổ chức hoạt động làm phong phú các hoạt động học tập, tăng cường
phương pháp phát triển khả năng quan sát tri giác của học sinh để giúp các em
chủ động tiếp thu tri thức hiểu bài nhanh, khắc sâu và nhớ lâu kiến thức bài
học.
Tóm lại: Việc thay đổi các phương pháp dạy học cho phù hợp với nội dung
chương trình và đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, nội dung học
tập của môn học cần phải đi song song với quá trình tri giác, chú ý, tư duy của
học sinh.
II. Thực trạng.
1- Thực trạng việc dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở Trường Tiểu học
Định Tân.
* Thuận lợi:
+ Giáo viên
- Với chương trình thay sách giáo viên được hướng dẫn cách xây dựng, thiết kế
bài học theo hướng đổi mới có chia từng hoạt động cụ thể, rõ ràng, có chỉ dẫn
các phương pháp theo từng chủ đề.
- Giáo viên được học chuyên san, học tập chuyên đề và bồi dưỡng thường
xuyên.
3 - Cùng với việc đổi mới chương trình ở lớp 3, môn Tự nhiên và Xã hội là một
môn học được thay đổi nhiều về nội dung chương trình và cấu trúc sách giáo
khoa vì nó được xây dựng theo hướng tích hợp cả môn giáo dục sức khoẻ trước
đây. Nội dung kiến thức tích hợp đã tránh được sự trùng lặp về hình thức, giảm
thời lượng học tập của học sinh.
+ Học sinh:
Học sinh say mê học hỏi, tìm tòi, tìm hiểu thế giới tự nhiên, xã hội và thế
giới con người xung quanh các em với những câu hỏi như: Vì sao lại thế? Đó
là ai? Như thế nào? Tại sao lại thế?...
* Khó khăn:
+ Giáo viên
- Trong Trường Tiểu học của chúng ta hiện nay, mặc dù thời gian biểu cũng
như phân lượng thời gian số tiết cho các môn học rất rõ ràng nhưng ở môn Tự
nhiên và Xã hội nhiều khi giáo viên vẫn coi là môn phụ. Bởi vì khối lượng kiến
thức Toán, Tiếng việt rất nhiều nên Tự nhiên và Xã hội bị lấn lướt và cắt giảm
thời lượng
- Giáo viên còn thiếu kinh nghiệm với cách tổ chức hoạt động tích cực cho trò
lĩnh hội kiến thức. Hoặc có tổ chức thì còn lúng túng, mất thời gian, còn qua
loa đại khái.
- Một số giáo viên còn chưa coi trọng thiết bị dạy học của môn học hoặc còn
ngại dùng, có chuẩn bị nhưng thao tác còn vụng về, lúng túng. Do đó khiến các
em không hứng thú với môn học, hiệu quả giờ học không cao.
- Sự hiểu biết của giáo viên còn hạn chế, ít cập nhật thông tin về sự phát triển
của khoa học kỹ thuật.
+ Học sinh:
- Vẫn còn bỡ ngỡ, rụt rè chưa quen với hoạt động mới hoặc có em lại quá phấn
khích gây mất trật tự trong lớp học.
- Rất nhiều học sinh ngại học môn học này.
4 2- Kết quả điều tra.
Từ thực trạng trên nên kết quả của môn học này bao giờ cũng thấp hơn các
môn học khác thậm chí nhiều em phải rèn luyện thêm trong hè.
Kết quả cụ thể của năm học trước đối với lớp 3 như sau:
Lớp ( Sĩ số) 3A 3B 3C Toàn khối
31 32 31 94
Xếp loại
Cuối năm học Hoàn thành Tốt 4 2 2 8
2009 - 2010 (A+) 12 6 6 9
Hoàn thành 27 30 29 86
(A) 88 94 94 91
Chưa hoàn thành 0 0 0 0
(B)
Trong khi đó chất lượng học sinh đạt khá giỏi các môn Toán, Tiếng việt bao
giờ cũng đạt từ 65% trở lên.
Từ kết quả trên, tôi nhận thấy vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn Tự
nhiên và Xã hội là vấn đề cần thiết, cần quan tâm để giáo viên bắt nhịp với việc
đổi mới chung của các môn học khác, của ngành giáo dục và cũng chính là để
học sinh chủ động trong học tập, có phương pháp, tự chiếm lĩnh tri thức mới để
trở thành những người năng động, sáng tạo, làm bước đà để học sinh thích ứng
với sự phát triển nhanh chóng của xã hội, của khoa học công nghệ.
Những trăn trở và tồn tại trên là động cơ thúc đẩy tôi nghiên cứu tìm tòi
tham khảo sách báo, tạp chí, chuyên san và chuyên đề giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh thông qua môn Tự nhiên và Xã hội để viết ra kinh nghiệm “ Chỉ
đạo đổi mới phương pháp dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3”.
III- Các giải pháp thực hiện:
1- Tìm hiểu và nắm vững nội dung chương trình môn Tự nhiên và Xã hội.
Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội được chia làm 2 giai đoạn.
5 * Giai đoạn I: Từ lớp 1 đến lớp 3.
Học sinh được trang bị những kiến thức sơ giản ban đầu về con người và
sức khoẻ, về thế Tự nhiên và Xã hội xung quanh các em.
-Lớp 1: Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội được thay đổi theo hướng tích
cực cả nội dung của môn giáo dục sức khoẻ từ năm 2002 - 2003. Chương trình
gồm 35 bài ( 32 bài học và 3 bài ôn tập) được chia làm 3 chủ đề: Con người và
sức khoẻ; Xã hội; Tự nhiên. Khi học song lớp 1 sẽ biết được:
+ Sơ lược về sức khoẻ con người, cách giữ vệ sinh cá nhân và vui chơi an toàn.
+ Các thành viên của gia đình và lớp học.
+ Quan sát một số cây cối, con vật và sự thay đổi của thời tiết.
Thời lượng học tập được phân phối của lớp 1 là 1 tiết/ tuần
- Lớp 2: Tiếp nối chương trình môn Tự nhiên và Xã hội của lớp 1, môn Tự
nhiên và Xã hội lớp 2 cũng được xây dựng theo hướng tích hợp nội dung kiến
thức của môn giáo dục sức khoẻ. Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2
gồm 35 bài tương ứng với 35 tiết, trong đó có 31 bài học mới và 4 tiết ôn tập,
được phân phối theo chủ đề: Con người và sức khoẻ; Xã hội; Tự nhiên.
* Chủ đề: Con người và sức khoẻ ( 10 bài).
+ Cơ quan vận động ( Cơ xương và khớp xương; Một số cử động vận động;
Phòng chống cong vẹo cột sống; Tập thể dục và vận động thường xuyên để cơ
và xương phát triển).
+ Cơ quan tiêu hoá ( Nhận biết trên sơ đồ, vai trò của từng cơ quan trong hệ
tiêu hoá; Ăn sạch, uống sạch, phòng nhiễm giun).
* Chủ đề: Xã hội ( 13 bài).
- Gia đình; Công việc các thành viên trong gia đình; Cách bảo quản và sử dụng
một số đồ dùng trong nhà; Giữ sạch môi trường xung quanh nhà ở và khu vệ
sinh, chuồng gia súc, an toàn khi ở nhà, phòng tránh khi ngộ độc.
+ Trường học, các thành viên trong nhà trường và công việc của họ; Cơ sở vật
chất của nhà trường; Giữ vệ sinh trường học, an toàn khi ở trường.
6 + Huyện hoặc quận nơi đang sống: Cảnh quan tự nhiên, nghề chính của nhân
dân, các đường giao thông, các phương tiện giao thông; Một số biển báo giao
thông; An toàn giao thông ( Quy tắc đi những phương tiện giao thông công
cộng).
* Chủ đề: Tự nhiên ( 12 bài)
+ Thực vật và động vật: Một số loài cây cối và một số con vật sống trên mặt
đất, dưới nước, trên không.
+ Bầu trời ban ngày và ban đêm: Mặt trời, cách tìm phương hướng bằng mặt
trời; Mặt trăng và các vì sao.
Sách giáo khoa môn TNXH lớp 2 được chia làm 3 chủ đề, với mọi chủ đề
được phân bằng những giải màu khác, sách có kênh hình chiếm ưu thế đã thực
sự là nội dung học tập chính. Những hình ảnh trong sách giáo khoa đóng vai
trò kép, vừa làm nhiệm vụ cung cấp thông tin, vừa làm nhiệm vụ chỉ dẫn học
tập kênh chữ ngắn gọn chủ yếu là các lệnh đưa ra một cách ngắn gọn xúc tích,
dễ hiểu, dễ nhớ. Với một số bài khó như bài 6( Sự tiêu hoá thức ăn), bài 31
( Mặt trời), kênh chữ xuất hiện với vai trò thông tin. Cách trình bày một bài
và các“ Lệnh” chỉ dẫn học sinh một chuỗi các trình tự học tập như quan sát
thực hành, liên hệ thực tế và trả lời để học sinh chiếm lĩnh kiến thức mới.
- Lớp 3: Nội dung chương trình Tự nhiên và Xã hội lớp 3 chủ đề gồm 70 tiết
của 35 tuần. Trong đó có 63 bài học mới và 7 bài ôn tập được phân phối:
- Sức khoẻ con người: 16 bài mới và 2 bài ôn tập.
- Xã hội: 18 bài mới và 3 bài ôn tập, kiểm tra.
- Tự nhiên: 29 bài mới và 2 bài ôn tập kiểm tra.
Cũng như các sách Tự nhiên và Xã hội lớp 1, 2, 3 nội dung kiến thức trong
toàn bộ sách Tự nhiên và Xã hội lớp 3 được phát triển theo nguyên tắc từ gần
đến xa, dẫn dắt học sinh mở rộng vốn hiểu biết từ bản thân đến gia đình, trường
học, từ cuộc sống xã hội xung quanh đến thiên nhiên rộng lớn, từ những cây
cối, con vật thường gặp đến mặt trời, trái đất và mặt trăng.
7 Nội dung kiến thức trong chủ đề đều được tích hợp nội dung giáo dục sức
khoẻ một cách hợp nhuần nhuyễn; Đi từ sức khoẻ cá nhân trong chủ đề con
người và sức khoẻ đến sức khoẻ cộng đồng trong chủ đề xã hội và sức khoẻ
môi trường trong chủ đề Tự nhiên.
* Giai đoạn 2: ( lớp 4, 5)
Môn Tự nhiên và Xã hội được chia làm 3 phân môn: Môn khoa học, môn
Địa lý, môn Lịch sử. Các phân môn này cũng tương tự như các phân môn khác
trong chương trình Tiểu học. Mặc dù được chia làm 3 phân môn riêng song
Khoa học, Lịch sử, Địa lý đều cung cấp cho học sinh những kiến thức về Tự
nhiên và Xã hội, giúp học sinh biết ứng dụng vào thực tế cuộc sống hàng ngày.
Riêng lớp 5 học sinh được học những kiến thức rộng hơn về châu lục và các
đại dương trên thế giới. Thời lượng học tập dành cho môn Tự nhiên và Xã hội
lớp 4, 5 tương đối nhiều: 4 tiết/ 1 tuần: Khoa học 2 tiết/ 1 tuần; Lịch sử 1 tiết/
tuần; Địa lí 1 tiết/ 1 tuần.
2- Dự giờ, nghiên cứu tài liệu để nắm bắt quy trình tiết dạy Tự nhiên và Xã
hội lớp 3.
A. Kiểm tra bài cũ: ( 2 - 3’)
Giáo viên nêu câu hỏi để kiểm tra kiến thức cũ có liên quan đến kiến thức
bài mới.
B. Dạy bài mới ( 28 - 30 ‘)
B1- Giới thiệu bài - khởi động ( 1 - 2 ‘)
- Hình thức tổ chức: Giáo viên nêu mục tiêu môn học hay tổ chức trò chơi, bài
hát, điệu múa hoặc các động tác khởi động.
- Mục đích: Khơi gợi hứng thú học tập, xây dựng động cơ học tập đúng đắn, có
mục đích.
- Yêu cầu giáo viên phải hướng dẫn khéo léo để làm xuất hiện những tình
huống có vấn đề, kích thích trí tò mò, ham học hỏi của học sinh.
B2- Tổ chức các hoạt động dạy học ( 27 - 28 ‘)
8 * Hoạt động 1: Quan sát hình thái khái niệm kiến thức.
a) Mục tiêu: Học sinh biết được mục đích quan sát, được quan sát trực tiếp có
kế hoạch. Trên cơ sở quan sát học sinh tự rút ra kết luận hoặc kiến thức cần có.
b) Cách tiến hành: Giáo viên sử dụng phương pháp:
+ Quan sát.
+ Thảo luận.
+ Hỏi đáp.
* Hoạt động 2: Khai thác vốn sống thực tế - Liên hệ hình thành kỹ năng thái
độ.
a) Mục tiêu: Hình thành khả năng quan sát, nhận xét thắc mắc, đặt câu hỏi .
Biết cách diễn đạt những ý hiểu của mình về các sự vật hiện tượng đơn giản
trong Tự nhiên và Xã hội.
- Kỹ năng tự chăm sóc sức khoẻ cho bản thân, ứng xử hợp lý trong đời sống để
phòng chống một số bệnh tật và tai nạn.
b) Cách tiến hành: Giáo viên sử dụng phương pháp:
+ Quan sát.
+ Thảo luận nhóm.
+ Hỏi đáp.
+ Luyện tập thực hành
+ Điều tra
* Hoạt động 3: Trò chơi học tập hoặc làm phiếu bài tập theo yêu cầu.
a) Mục tiêu:
- Cũng có kiến thức, kỹ năng vừa học
- Gây hứng thú xua tan mệt mỏi sau các hoạt động quan sát hình thành kiến
thức.
- Tích cực hoá của học sinh.
b) Cách tiến hành: Giáo viên sử dụng phương pháp:
+ Quan sát.
9 + Trò chơi.
+ Đóng vai.
+ Điều tra.
Sau mỗi hoạt động giáo viên cần chốt những kiến thức, kỹ năng trọng tâm đã
cung cấp cho học sinh.
c) Củng cố dặn dò ( 2 - 3’)
- Giáo viên nêu 1 đến 2 câu hỏi để kiểm tra kiến thức, kĩ năng, thái độ học sinh
đã nắm được qua giờ học.
- Giáo viên nhận xét tiết học.
3- Chia nhóm các phương pháp của môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3.
Trong quá trình giảng dạy môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 tôi thấy có thể
chia các phương pháp dạy học thành các nhóm phương pháp sau:
Nhóm 1: Phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp động não và phương
pháp nghiên cứu tình huống đóng vai.
Ở phương pháp thảo luận, giáo viên tổ chức đối thoại giữa mình và học sinh
hoặc học sinh với học sinh nhằm huy động trí tuệ của tập thể, giải quyết một
vấn đề do thực tế cuộc sống đòi hỏi do tìm hiểu hoặc đưa ra những giải pháp,
những kiến nghị, những quan niệm mới. Học sinh giữ vai trò tích cực và chủ
động tham gia thảo luận và tranh luận. Giáo viên giữ vai trò nêu vấn đề gợi ý
khi cần thiết và tổng kết thảo luận. Khi tổ chức hoạt động giáo viên có sử dụng
phương pháp thảo luận, cần dự kiến rõ thời gian, hình thức thảo luận, nội dung
thảo luận để học sinh thảo luận hướng vào mục tiêu bài học, huy động kiến
thức thực tế để xây dựng bài học Giáo viên cần nêu ra các vấn đề để học sinh
tìm cách giải quyết và rút ra kết luận khoa học. Đây là giáo viên kết hợp giữa
phương pháp thảo luận và phương pháp động não.
- Với học sinh lớp giáo viên chỉ nên đề xuất những vấn đề đơn giản phù hợp
với nhận thức của các em vì tư duy của các em còn mang tính khái quát. Cũng
với cách tổ chức như vậy nhưng giáo viên đưa ra những tình huống của nội
10
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_chi_dao_doi_moi_phuong_phap_day_hoc_mo.doc