I. Lý do chọn đề tài.
1. Cơ sở lý luận
Thể Dục Thể Thao (TDTT) là một lĩnh vực quan trọng của đời sống con người, nó có quan hệ mật thiết với xã hội. Khi xã hội phát triển thì nhu cầu tập luyện TDTT càng tăng lên.
Tập luyện TDTT nhằm nâng cao và phát triển tố chất thể lực, sức nhanh, sức mạnh, sức bền, độ dẻo dai và sự khéo léo. Nó còn làm cho cơ thể phát triển một cách toàn diện về trí tuệ và thể chất, nâng cao năng suất lao động. Như Hồ Chủ Tịch đã nói: “ Một người dân yếu ớt sẽ làm cho cả nước yếu ớt. Một người dân khỏe mạnh sẽ làm cho cả nước khỏe mạnh. Vậy nên tập luyện TDTT bồi bổ sức khỏe là bổn phận của mỗi người dân yêu nước ”.
Điền kinh nói chung và môn chạy cự ly 60 - 100m nói riêng là một trong những môn thể thao cơ bản, có vị trí quan trọng trong hệ thống giáo dục thể chất và huấn luyện thể thao ở nước ta. Trong chương trình TDTT cho học sinh THCS nội dung chạy 60 - 100m được dạy từ lớp 6 đến lớp 9 đều tập luyện trong thời gian dài. Nó là một môn học trọng điểm. Thông qua học tập và tập luyện các môn điền kinh nói chung và môn chạy 60 - 100m nói riêng sẽ thúc đẩy quá trình trao đổi chất trong cơ thể, cải thiện và nâng cao chức năng của các cơ quan nội tạng, phát triển toàn diện các tố chất thể lực và năng lực hoạt động cơ bản cho học sinh, thêm vào đó tính ganh đua của nó khá mạnh, sự thắng thua trong thi đấu đôi khi chỉ hơn kém nhau hơn 1% giây. Vì vậy nó rất thuận lợi cho việc bồi dưỡng phẩm chất, ý chí, đạo đức, tác phong và tinh thần đoàn kết hợp tác của học sinh.Có thể nói môn chạy cự ly 60 - 100m là một môn học trọng điểm không thể thiếu trong mọi chương trình. Các môn thể thao khác không thể tách rời nó, môn chạy cự ly 60-100m là nền tảng của các môn thể thao khác.
19 trang |
Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 453 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm: Áp dụng một số động tác bổ trợ phát triển sức nhanh cho học sinh lớp 7 trường THCS Thanh Lãng - Năm học 2012-2013 - Lưu Đức Năm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đa.
+ Xuất phát thấp với bàn đạp hoàn thành cự ly 60 - 100m.
Bài tập về nhà: Thực hiện động tác đánh tay, bật xa tại chỗ, bật cao tại chỗ ôm gối, chạy nhanh tại chỗ, xuất phát thấp không bàn đạp chạy tốc độ cao cự ly 60 - 100m.
- Buổi học 5:
+ Luật điền kinh (phần chạy ngắn).
+ Chạy bước nhỏ.
+ Chạy nâng cao đùi.
+ Chạy đạp sau.
+ Chạy tốc độ cao đoạn ngắn cự ly 20m.
+ Kỹ thuật đánh đích.
Bài tập về nhà: Chạy đạp sau, chạy tốc độ cao đoạn ngắn cự ly 20m, chạy nâng cao đùi, luật điền kinh (phần chạy ngắn).
- Buổi học 5:
+ Chạy nhanh tại chỗ.
+ Vịn tay vào tường thực hiện động tác đạp chân.
+ Thực hiện kỹ thuật xuất phát thấp có bàn đạp chạy cự ly 20m tốc độ tối đa.
+ Chạy biến tốc 20m tốc độ tối đa.
+ Xuất phát thấp với bàn đạp hoàn thành cự ly 60 - 100m.
+ Kỹ thuật đánh đích.
Bài tập về nhà: Thực hiện động tác đánh tay, bật xa tại chỗ, bật cao tại chỗ ôm gối, xuất phát thấp không bàn đạp chạy tốc độ cao cự ly 100m.
- Buổi học 6:
+ Xuất phát thấp với bàn đạp hoàn thành cự ly 100m.
+ Phối hợp 4 giai đoạn kỹ thuật, hoàn thành cự ly 60 - 100m.Bài tập về nhà: Chạy đạp sau, chạy tốc độ cao đoạn ngắn cự ly 20m, phối hợp 4 giai đoạn kỹ thuật, hoàn thành cự ly 60 - 100m.
- Buổi học 6:
+ Giới thiệu luật điền kinh nội dung chạy ngắn.
+ Chạy nhanh tại chỗ.
+ Kỹ thuật xuất phát thấp có bàn đạp cự ly 20m tốc độ tối đa.
+ Chạy biến tốc 20m tốc độ tối đa.
+ Xuất phát thấp với bàn đạp hoàn thành cự ly 60 - 100m.
Bài tập về nhà: Bật xa tại chỗ, bật cao tại chỗ ôm gối, chạy tốc độ cao cự ly 60m, xuất phát thấp không bàn đạp chạy tốc độ cao cự ly 60 - 100m.
So sánh những bài tập giữa nhóm thực nghiệm và đối chứng thì ta có thể nhận thấy rằng; buổi tập theo phân phối chương trình chuẩn thì quá lạm dụng những bài tập bổ trợ như chạy bước nhỏ, chạy nâng cao đùivà hầu như buổi tập nào cũng đưa những bài tập bổ trợ đó vào phần cơ bản. Đây cũng chính là thực trạng chung của nhiều trường THCS. Còn buổi tập của nhóm thực nghiệm thì chỉ sử dụng những bài tập bổ trợ đó vào phần khởi động, những bài tập còn lại thì ngoài những bài tập bổ trợ cơ bản thì có đưa vào những bài tập phát triển sức nhanh nhằm nâng cao thành tích cho học sinh.
a. Hiệu quả của đề tài.
- Để đánh giá hiệu quả của đề tài thì tôi tiến hành kiểm tra thành tích của học sinh trước và sau khi học các động tác bổ trợ (sau 2 tuần tập luyện). Thang điểm để đánh giá thành tích của học sinh là như nhau và theo nội dung chương trình.
Nhóm đối chứng (17 em).
Nhóm thực nghiệm (17 em).
Giỏi: 2 = 11,7%
Giỏi: 3 = 17,7%
Khá: 7 = 41,2%
Khá: 7 = 41,2%
Đạt: 5 = 29,4%
Đạt: 5 = 29,4%
CĐ: 3 = 17,7%
CĐ: 2 = 11,7%
Như vậy thành tích kiểm tra ban đầu của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm tương đối đồng đều mặc dù có sự khác biệt về chỉ số trung bình của kết quả thực hiện các bài thử. Xong sự khác biệt này là không nhiều, điều đó chứng tỏ rằng khả năng tiếp thu và thực hiện bài tập bổ trợ của 2 nhóm là tương đương nhau.
- Kết qủa kiểm tra 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm khi kết thúc thực nghiệm sư phạm (sau 6 tuần tập luyện).
Nhóm đối chứng (17 em).
Nhóm thực nghiệm (17 em).
Giỏi: 4 = 23,5%
Giỏi: 7 = 41,2%
Khá: 9 = 53,0%
Khá: 9 = 53,0%
Đạt: 4 = 23,5%
Đạt: 1 = 5,8%
CĐ: 0 = 0%
CĐ: 0 = 0%
Như vậy với chương trình tập luyện hệ thống các bài tập được chọn lựa để hướng tới sự phát triển sức nhanh đạt ở mức cao hơn.
Và như vậy có thể nói rằng hệ thống các động tác bổ trợ đã chọn lựa trong thực tiễn giảng dạy cho học sinh đã tỏ rõ tính hiệu quả của mình trong việc nâng cao sức nhanh cho học sinh lớp 7 trường THCS Thanh Lãng.
Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Thực trạng dạy và học nội dung chạy 60 - 100m ở trường THCS có vai trò rất quan trọng trong quá trình tập luyện cũng như nâng cao tinh thần tập luuyện của học sinh. Nó có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình học tập. Sự thích thú là động lực thúc đẩy con người hoạt động, chiếm lĩnh những tri thức và phát triển năng lực sáng tạo, độc lập trong học tập, trong cuộc sống nói chung và trong tập luyện nội dung 60 - 100m nói riêng.
Trong quá trình giảng dạy 6 tuần và 2 buổi kiểm tra, áp dụng đổi mới phương pháp tập luyện để nâng cao thành tích chạy ngắn cho nhóm thực nghiệm với việc áp dụng các bài tập phát triển sức nhanh, tăng dần lượng vận động phù hợp thì thành tích đã tăng cao rõ rệt so với nhóm đối chứng. Hệ thống các bài tập bổ trợ được chọn lựa, áp dụng cho đối tượng nghiên cứu trong thực tiễn giảng dạy đã tỏ rõ tính hiệu quả sau 6 tuần gồm:
a. Chạy bước nhỏ, chạy nâng cao đùi, chạy đạp sau
b. Đứng mặt, vai, lưng hướng chạy - Xuất phát.
c. Chạy tăng tốc 30m, chạy biến tốc 20 - 30m.
d. Tại chỗ thực hiện động tác đánh tay.
e. Vịn tay vào tường thực hiện động tác đạp chân.
g. Chạy nhanh tại chỗ.
h. Thực hiện kỹ thuật sau các khẩu lệnh.
i. Chạy tốc độ cao 60m.
k. Bật cao, bật xa tại chỗ và di chuyển.
2. Kiến nghị:
Từ những vấn đề trên tôi mạnh dạn đưa ra những đề xuất để tăng cường hứng thú tập luyện cho học sinh, giúp học sinh có được những thành tích nhất định trong quá trình học bộ môn thể dục nói chung và nội dung cự ly ngắn nói riêng. Qua đó giúp học sinh có được sức khỏe để học những môn khác đạt được hiệu quả tốt hơn.
Thứ nhất: Nhà trường quan tâm nhiều hơn nữa đến việc trang bị sân bãi bảo đảm cho học sinh tập luyện, đồng thời tổ chức các cuộc thi đấu điền kinh có khen thưởng để khích lệ tinh thần tập luyện của học sinh.
Thứ hai: Giáo viên giảng dạy bộ môn không ngừng trau dồi phẩm chất, thái độ, đổi mới phương pháp dạy học tích cực hơn. Nâng cao năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm.
Thứ ba: Học sinh phải nhận thức đúng đắn tầm quan trọng, ý nghĩa của môn học đối với sức khỏe, cuộc sống và công việc sau này của mình. Chú ý nghe giáo viên phân tích, thị phạm động tác, nghiêm túc hơn nữa trong giờ học và mạnh dạn hỏi giáo viên những gì chưa hiểu và thắc mắc về kỹ thuật động tác hay kiến thức chuyên môn có liên quan. Cần sử dụng linh hoạt những kiến thức thực tế vào giờ học.
Trên đây là một số nghiên cứu ở mức độ cá nhân và bản thân cũng chua có nhiều kinh nghiệm. Tôi rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của đồng nghiệp, những giáo viên có kinh nghiệm cho đề tài của mình được hoàn thiện hơn, nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy. Qua đó hoàn thành mục tiêu xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện về tất cả các mặt đức, trí, thể, mỹ.
Thanh Lãng, ngày 10 tháng 5 năm 2013.
NGƯỜI THỰC HIỆN
Đinh Thị Thu Hà.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất - NXBTDTT - 2001.
Tác giả: PGS - PTS Nguyễn Toán, Trương Anh Tuấn, Nguyễn Thị Chuyền.
2. Học thuyết huấn luyện - NXBTDTT - 1996.
3. Giáo trình điền kinh ĐHTDTT 1 - NXBTDTT - 2000.
4. Phương pháp giảng dạy TDTT trong trường PT - NXBTDTT - 2004 - PGS Nguyễn Văn Trạch.
5. Bài tập chuyên môn trong điền kinh NXBTDTT - 2004 - Tác giả Quang Hưng.
6. Sách giáo viên TD lớp 6,7 NXBGD - 2003.
MỤC LỤC
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ Trang
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận . 1
2. Cơ sở thực tiễn. 2
3. Phạm vi và mục đích nghiên cứu. 2
4. Thời gian nghiên cứu. 2
5. Địa điểm nghiên cứu. 2
6. Đối tượng nghiên cứu. 2
7.Phương pháp nghiên cứu.................................................................................3
Phần II: NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN
1. Cơ sở lý luận : 4
2. Cơ sở thực tiển của vấn đề cần nghiên cứu 4
a.Định nghĩa và tính chất về nguyên lý kỹ thuật chạy........................................4
b. Một số bài tập bổ trợ.......................................................................................5
c.Phương pháp tổ chức những bài tập bổ trợ vào tập luyện...............................7
3. Nội dung, hiệu quả của bài tập 8
a. Nhiệm vụ cụ thể của hai nhóm 8
b. Hiệu quả của đề tài 11
Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.Kết luận:.........................................................................................................13
2. Kiến nghị 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO 15
MỤC LỤC 16
BM04-NXĐGSKKN
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị:Trường THPT Điểu Cải
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Định Quán, ngày 07 tháng 02 năm 2011
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2011-2012.
Tên sáng kiến kinh nghiệm: “ LỰA CHỌN VÀ ÁP DỤNG MỘT SỐ BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ NHẰM NÂNG CAO THÀNH TÍCH CHẠY 100M CHO HỌC SINH LỚP 10”.
Họ và tên tác giả: NGUYỄN VIẾT CHIÊN Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: Trường THPT Điểu Cải
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục 1 - Phương pháp dạy học bộ môn: ............................... 1
- Phương pháp giáo dục 1 - Lĩnh vực khác: ........................................................ 1
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị 1 Trong Ngành 1
Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 2 ô dưới đây)
Có giải pháp hoàn toàn mới 1
Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có 1
Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 4 ô dưới đây)
Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao 1
Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao 1
Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao 1
Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả 1
Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách: Tốt 1 Khá 1 Đạt 1
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống: Tốt 1 Khá 1 Đạt 1
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: Tốt 1 Khá 1 Đạt 1
Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của người có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh nghiệm.
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên và ghi rõ họ tên) (Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
File đính kèm:
- SKKN Áp dụng một số động tác bổ trợ phát triển sức nhanh cho học sinh lớp 7 trường THCS Thanh Lãng.doc