Ông ngoại tặng hai chị em Bi một con vẹt lông xanh biếc, mỏ đỏ, rất đẹp. Vẹt biết gọi “Ông ơi?”. Hại chị em thích lắm, muống nghe vẹt nói nhưng vẹt lạ nhà, chưa trổ tài. Bi lo vẹt không gọi được tên Bi. Ông bảo: “ Cháu yêu thương nó, dạy dỗ nó, nó sẽ gọi tên cháu”.
Bi hớn hở: sẽ dạy vẹt gọi tên mình. Chị Chi muốn vẹt gọi cả tên chị nhưng Bi không chịu: Vẹt của Bi, chỉ được gọi tên Bi.
5 trang |
Chia sẻ: lantls | Lượt xem: 2330 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ôn thi cuối kì I Tiếng Việt & Toán Lớp 2 Đề 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Họ và tên:……………………………………
Điểm
Ngày làm bài:……………………………….
Nhận xét……………………………………….
…………………………………………………
ÔN THI CUỐI KÌ I
Tiếng Việt
Đọc thầm:
CON VẸT CỦA BÉ BI
Ông ngoại tặng hai chị em Bi một con vẹt lông xanh biếc, mỏ đỏ, rất đẹp. Vẹt biết gọi “Ông ơi?”. Hại chị em thích lắm, muống nghe vẹt nói nhưng vẹt lạ nhà, chưa trổ tài. Bi lo vẹt không gọi được tên Bi. Ông bảo: “ Cháu yêu thương nó, dạy dỗ nó, nó sẽ gọi tên cháu”.
Bi hớn hở: sẽ dạy vẹt gọi tên mình. Chị Chi muốn vẹt gọi cả tên chị nhưng Bi không chịu: Vẹt của Bi, chỉ được gọi tên Bi.
Mấy ngày liền Bi không cho chị chơi với vẹt. Nhưng đến ngày thứ năm thì Bi quên cho vẹt ăn và để lồng vẹt ngoài sân lúc trời mưa. Khi chị đưa vẹt vào thì nó đã ủ rũ. Chị bóc chuối , dỗ vẹt ăn. Chị bịt mũi gọi “ Ông ơi!”. Cặp mắt vẹt bỗng sáng lên, đầu ngó nghiêng tìm kiếm, rồi nó cất tiếng “Ông ơi!”. Bi thích quá. Chị lại dỗ dành và vẹt cúi xuống, rỉa chuối ăn. Bi khen chị giỏi. Chị bảo:
Vẹt của em chỉ được gọi tên em mà.
Biết chị nhắc lại lời Bi hôm trước, Bi ngượng, kêu:
Chị Chi!
Vẹt bỗng líu lo “ Chị Chi!” làm hai chị em vui quá, vỗ tay ầm ĩ.
Theo THU HẰNG
Đọc thầm bài “Con vẹt của bé Bi” và khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất.
(0,5đ) Khi ông tặng Bi con vẹt, Bi lo:
Vẹt không gọi được tên Bi.
Vẹt lạ nhà, không biết nói.
Vẹt không trổ tài nói nữa.
(0,5đ) Ông nói với Bi:
Bi yêu thương, dạy dỗ vẹt, nó sẽ gọi tên Bi.
Vẹt lạ nhà, đừng dạy vẹt nói.
Ông sẽ dạy vẹt gọi tên Bi.
(0,5đ) Bi không muốn vẹt gọi tên chị Chi vì:
Bi không yêu chị Chi.
Bi ích kỉ: Vẹt của Bi, vẹt của Bi chỉ gọi tên Bi.
Chị Chi không yêu vẹt.
(0,5đ) Việc chị Chi đã làm khi Bi để vẹt đói, rét:
Chị chỉ giúp Bi đưa vẹt vào nhà.
Chị chỉ giúp Bi dỗ cho vẹt ăn.
Chị làm tất cả những việc trên.
(0,5đ) Từ ngữ in đậm trong câu “ Ông ngoại tặng hai chị em Bi một con vẹt.” trả lời cho câu hỏi:
Là gì?.
Làm gì?.
Thế nào?.
(0,5đ) Câu được cấu tạo theo mẫu Ai thế nào? là câu:
Con vẹt rất đẹp.
Chị Chi dỗ vẹt ăn.
Vẹt gọi tên chị Chi.
(0,5đ) Câu được cấu tạo theo mẫu Ai là gì? là câu:
Vẹt bắt chước tiếng người.
Vẹt là con vật biết bắt chước tiếng người.
Vẹt ủ rũ vì bị bỏ đói.
(0,5đ) Đặt câu theo mẫu Ai thế nào? để nói về bản thân.
Luyện từ và câu: (3,5đ)
(1,5đ) Nối A với B để tạo ra những hình ảnh so sánh:
(mũi) thính
nhanh
xanh
yếu
Ngọt
trắng
đen
như mía lùi
như than
như tàu lá
như bông
như chó săn
như sên
như chớp
(1,5đ) Điền từ thích hợp vào chỗ trống:
Trắng như
Nói như
Học như
Hót như
Dữ như
Đẹp như
Hiền như
(0,5đ) Đặt 2 câu có dùng cách nói so sánh trên:
Chính tả:
(2,5đ) Điền vần ao hoặc au:
Gà định vào vườn r..........
Chó bèn sủa gâu gâu
Công l........... người trồng trọt
à
Vất vả đã b.......... lâu
à
Gà không được v........... đó
Để phá hoại hoa m.............. .
Họ và tên:……………………………………
Điểm
Ngày làm bài:……………………………….
Nhận xét……………………………………….
…………………………………………………
TOÁN
Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất:
(0,5đ) Hiệu của 43 và 34 là:
77 b. 19 c. 9
(0,5đ) Tổng của 32 và 27 là:
69 b. 59 c. 5
(0,5đ) Kết quả của phép tính 15kg – 7kg + 9kg là:
8kg b. 17 c. 17kg
(0,5đ) X – 14 = 32. Vậy X có giá trị là:
18 b. 46 c. 56
(0,5đ) 34 + X = 71. Vậy X có giá trị là:
37 b. 47 c. 105
(0,5đ) Số liền trước của 30 là:
20 b. 29 c. 31
(0,5đ) Những số tròn chục cần điền vào chỗ chấm 42 <.................< 73 là:
45, 60,70 b. 50, 60, 69 c. 50, 60, 70
(0,5đ) Kết quả phép tính 25l + 6l – 10l là:
31l b. 21 c. 21l
(0,5đ) 9 + 8………. 42 -15. Dấu thích hợp để điền vào chỗ chấm là:
> b. < c. =
(0,5đ) Tuần này thứ bảy là ngày 14. Tuần sau , thứ bảy là ngày:
11 b. 21 c. 7
(0,5đ) 3dm = ......... cm . Số thích hợp cần điền vào chỗ chấm là :
300cm b. 30 c. 30cm
(0,5đ) Một khúc vải dài 97m. Sau khi bán đi một số mét thì khúc vải còn lại 29m. Hỏi đã bán bao nhiêu mét vải?
66m b. 68m c. 78m
Tự luận:
Bài 1: ( 1đ) Số hình tam giác có trong hình vẽ là:
4 b. 5 c. 6
Bài 2: ( 1đ) Đặt tính rồi tính:
25 + 34 b) 28 + 82 c) 77 - 56 d) 52 - 25
Bài 3: ( 1đ)Tìm X:
30 - X = 7
X - 45 = 28
65 + X = 100
X + 42 = 58
Bài 4: ( 1đ) Huy nặng 50kg. Huy nặng hơn Hải 15kg. Hỏi Hải nặng bao nhiêu ki-lô-gam?
Tóm tắt Bài giải
File đính kèm:
- Tuan 17-On thi CKI (2).doc