Bản SKKN được in, đóng quyển theo đúng quy định: Soạn thảo bằng MS Word, Font chữ Times New Roman, bảng mã Unicode, cỡ chữ : 14. Dãn dòng đơn. Lề trái: 3 cm; lề phải: 2 cm; lề trên: 2 cm; lề dưới: 2 cm. Bìa SKKN theo mẫu đính kèm. Nếu có phụ lục kèm theo (VD: đĩa CD có nội dung minh họa cho SKKN (không phải đĩa chứa tệp nội dung SKKN), sản phầm, mô hình.) cần ghi rõ và đóng gói cẩn thận và gắn cùng quyển SKKN để tránh thất lạc.
7 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 7800 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Những yêu cầu cần thực hiện khi viết sáng kiến kinh nghiệm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n, phát huy được mặt tốt và khắc phục được mặt chưa tốt.
Điều 2 Luật Khoa học và Công nghệ xác định: “hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất là hoạt động khoa học và công nghệ”. Đối với Ngành Giáo dục và Đào tạo, Sáng kiến kinh nghiệm giáo dục tiên tiến (SKKN) là kết quả lao động sáng tạo của cán bộ, giáo viên. SKKN có tác dụng thúc đẩy tiến bộ khoa học giáo dục và mang lại hiệu quả cao trong quản lý, giảng dạy, đào tạo; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và thực hiện các mục tiêu đổi mới của ngành.
I. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
Bản SKKN được viết và chấm các cấp là sản phẩm trí tuệ của từng cá nhân. Ngành không công nhận các SKKN của tập thể hay của nhiều tác giả.
Nội dung nghiên cứu SKKN giáo dục tiên tiến hiện nay nên tập trung vào những lĩnh vực đổi mới như: đổi mới hoạt động quản lý giáo dục, đổi mới phương pháp giáo dục, phát triển và bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, thực hiện xã hội hóa giáo dục, thực hiện đổi mới nội dung, chương trình và sách giáo khoa, đổi mới công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. Định hướng nghiên cứu các đề tài SKKN cụ thể như sau:
- SKKN về công tác quản lý, chỉ đạo, triển khai các mặt hoạt động trong nhà trường.
- SKKN về hoạt động tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên ở đơn vị.
- SKKN về xây dựng và tổ chức hoạt động các phòng học bộ môn, phòng thiết bị và đồ dùng dạy học, phòng thí nghiệm; xây dựng cơ sở vật chất và tổ chức hoạt động thư viện, cơ sở thực hành, thực tập.
- SKKN về việc triển khai, bồi dưỡng giáo viên thực hiện giảng dạy theo chương trình và sách giáo khoa mới.
- SKKN về tổ chức học 2 buổi/ngày; tổ chức bán trú trong nhà trường.
- SKKN về nội dung, phương pháp tổ chức, cách thức quản lý các hoạt động tập thể trong và ngoài giờ lên lớp.
- SKKN về cải tiến về nội dung bài giảng, phương pháp giảng dạy bộ môn, phương pháp kiểm tra, đánh giá, cho điểm học sinh phù hợp yêu cầu đổi mới của ngành và đáp ứng với yêu cầu phát triển xã hội.
- SKKN về công tác chủ nhiệm lớp và các hoạt động đoàn thể, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
- SKKN về việc ứng dụng thành tựu khoa học tiên tiến, công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý , giảng dạy và giáo dục.
- Đồ dùng dạy học tự làm có bản thuyết minh và ứng dụng thực tế hiệu quả được giải qua các Hội thi được đánh giá như một SKKN.
II. CẤU TRÚC MỘT BÁO CÁO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
Xin giới thiệu hai cấu trúc hiện đang được sử dụng nhiều nhất để cán bộ, giáo viên tham khảo:
1. Cấu trúc thứ nhất:
a. Đặt vấn đề (hoặc mở đầu, tổng quan, một số vấn đề chung)
Trong phần này cần nêu rõ lý do chọn đề tài nghiên cứu. Lý do về mặt lý luận, về thực tiễn, về tính cấp thiết, về năng lực nghiên cứu của tác giả.
Xác định mục đích nghiên cứu của SKKN. Bản chất cần được làm rõ của sự vật là gì?
Đối tượng nghiên cứu là gì?
Đối tượng khảo sát, thực nghiệm.
Chọn phương pháp nghiên cứu nào?.
Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu ( thời gian nghiên cứu bao lâu? Khi nào bắt đầu và kết thúc?)
b. Nội dung SKKN
Những nội dung lý luận có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm.
Thực trạng vấn đề nghiên cứu.
Mô tả, phân tích các giải pháp (hoặc các biện pháp, các cách ứng dụng, cách làm mới …) mà tác giả đã thực hiện, đã sử dụng nhằm làm cho công việc có chất lượng, hiệu quả cao hơn- Đây là phần trọng tâm của SKKN.
(Phần thực trạng và mô tả giải pháp có thể trình bày kết hợp; khi trình bày giải pháp mới có thể liên hệ với giải pháp cũ đã thực hiện hoặc những thử nghiệm nhưng chưa thành công nhằm nêu bật được sáng tạo của giải pháp mới)
Kết quả thực hiện (Thể hiện bằng bảng tổng hợp kết quả, số liệu minh hoạ, đối chiếu, so sánh…).
c. Kết luận và khuyến nghị
Những kết luận đánh giá cơ bản nhất về SKKN (nội dung, ý nghĩa, hiệu quả…).
Các đề xuất và khuyến nghị.
d. Tài liệu tham khảo (nếu có)
2. Cấu trúc thứ hai:
Cán bộ, giáo viên các trường học cũng có thể tham khảo bảng chi tiết về việc trình bày một văn bản SKKN như sau:
BỐ CỤC – DÀN Ý
HỎI
ĐÁP
YÊU CẦU
V
Ấ
N
Đ
Ề
N
G
H
I
Ê
N
C
Ứ
U
Hỏi
để
tìm hiểu
về
đối tượng
cải
tiến
I .
ĐẶT VẤN ĐỀ :
Vì
sao phải đổi mới ?
1. Cơ sở
1. Ở lĩnh vực này, cần đạt những gì mới coi là tốt (chuẩn)? Cấp quản lý nào chỉ đạo như thế ?
Nêu những điều cần đạt trong lĩnh vực này, xuất xứ các văn bản chỉ đạo.
Tác giả
biết chọn
đối tượng mới,
có mâu thuẫn
và
đáng nghiên cứu
2. Thực trạng ban đầu
2. Thực trạng khi chưa đổi mới diễn ra như thế nào ? 3. So với chuẩn thì thua kém bao nhiêu ? So với mức trung bình thì thế nào?
Miêu tả (có ít nhất 1 lần so sánh).
về thực trạng khi chưa đổi mới.
4. Nếu không đổi mới sẽ tác hại thế nào ?
Dự báo nguy cơ nếu không đổi mới thực trạng
3. Giải pháp đã sử dụng
5. Khi chưa cải tiến đã áp dụng những giải pháp nào ?
Nêu hạn chế của các giải pháp đã vận dụng khi chưa cải tiến.
6. Những nguyên nhân nào gây nên sự kém cỏi ? Nguyên nhân nào là chủ yếu ?
Nêu các nguyên nhân ® phân tích nguyên nhân chủ yếu .
ĐỀ RA SÁNG KIẾN
để giải quyết mâu thuẫn
cho bản thân tác giả
(ở
cơ sở, ở
đơn vị)
II.
GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ :
Đó thưc hiện việc đổi mới
như thế nào
?
1.Cơ sở lý luận
7. Dựa vào cơ sở lý luận nào để định hướng trước khi giải quyết vấn đề ?
Trích dẫn, phân tích
Biết chọn
phương pháp hợp lý
để
nghiên cứu lý luận
và
tiến hành
các hoạt động
thực nghiệm
khoa học
đối với SK
2. Giả thuyết
8. Cho rằng có thể làm gì và làm cách nào để cải thiện thực trạng, nâng hiệu quả ?
Nêu giả thuyết bằng câu xác định ("nếu"..."thì")hoặc câu nghi vấn ("tại sao không..................?")
3.
Quá trình
thử nghiệm
SK
9. Hoạt động giải quyết vấn đề đó lần lượt diễn ra thế nào ?
10. Đã áp dụng lúc nào ? Mấy lần ? Trong bao lâu ? các mẫu thực nghiệm ? Mẫu đối chứng ?
11. Những ai ở đơn vị và cấp trên đã quan sát, kiểm tra ?
Tường thuật những việc đã làm trong khi thử nghiệm SK (công khai) - “biểu diễn” việc áp dụng SK cho cấp tổ kiểm tra.
Giới thiệu về những người quan sát việc áp dụng SK - giúp người đọc thêm tin cậy về ccác “nhân chứng” đã chứng kiến hoạt động áp dụng SK, kiểm chứng giả thuyết
4.
Hiệu quả mới
12. Đã tạo lợi ích thiết thực gì ?
13. So với khi chưa có SK thì nay hiệu qủa tăng lên thế nào ?
14. So sánh với mẫu đối chứng (không dùng SK) thì kết quả hơn bao nhiêu, gấp mấy ?
15. So với yêu cầu (chuẩn) của trên thì kết quả sau khi đổi mới ra sao (gần đạt, đạt hay vượt) ?
16. Những ai đã khảo sát hiệu quả thực nghiệm cuối cùng của SK ? 17. Ý kiến đánh giá của họ ra sao ?
Chứng minh sự hiệu quả của SK (tác giả có thể phải so sánh đến 3...lần - với “vật chứng” cụ thể).
Kết quả cao hơn, đáng tin;
SK đã áp dụng
ĐỀ RA SKKN
(lý luận)
để
giải quyết mâu thuẫn cho cộng đồng, cho đồng nghiệp ở nơi khác
III.
BÀI HỌC KN :
Nên
sử dụng SKKN
ra sao ?
1. KN cụ thể
18. Vậy, cụ thể, SKKN này thuộc loại nào ? (Là “giải pháp cải tiến” hay “hợp lý hoá hoạt động”?
- Cải tiến: cải tiến (kết cấu , thiết kế; sử dụng, tạo sản phẩm thay thế; thể nghịệm, bảo quản,..)
- Hợp lý hoá hoạt động: tổ chức hoạt động nghiệp vụ ; công tác quản lý,...
Nêu rõ bản chất,
loại hình...của
giải pháp mới
2. Áp dụng SKKN
19. Muốn áp dụng SKKN, họ sẽ lần lượt làm những việc gỡ ?
Dựng hình vẽ, ảnh chụp hoặc sơ đồ giúp người đọc dễ hình dung, vận dụng
Dễ áp dụng
3. Kết luận chung và kiến nghị
20. Ý nghĩa của SKKN (đối với thực tiễn, với lý luận ?)
21. Để nâng hiệu quả cao hơn, có thể làm những gì khác?
22. Cần tiếp tục nghiên cứu đối tượng nào ở lĩnh vực này ?
23. Các cấp quản lý cần thực hiện những tác động gì để nâng hiệu quả cho phía áp dụng SKKN (tác giả, đồng nghiệp)?
Nêu ý nghĩa SKKN đối với ngành, đối với thực tiễn.
Đề xuất các ý tưởng mới- SK; đề nghị với đồng nghiệp về việc nghiên cứu ý tưởng mới.
Đề nghị với các cấp QL về áp dụng và hỗ trợ SKKN.
Khẳng định
giá trị của SKKN.
Có thể đưa ra hướng nghiên cứu tiếp theo
III. YÊU CẦU VỀ HÌNH THỨC VĂN BẢN SKKN
- Bản SKKN được đánh máy, in, đóng quyển theo đúng quy định: Soạn thảo trên khổ giấy A4 bằng MS Word, Font chữ Times New Roman, bảng mã Unicode, cỡ chữ : 14. Dãn dòng đơn. Lề trái: 3 cm; lề phải: 2 cm;; lề trên: 2 cm; lề dưới: 2 cm. Số trang tối thiểu để chấm cấp thành phố từ 20 trang trở lên.
- Bìa SKKN theo mẫu đính kèm. Tên SKKN phải ngắn gọn, rõ ràng, đúng trọng tâm SKKN đề cập, không dài quá 30 từ.
- Đặt tên tệp SKKN theo qui đinh sau:
Môn hoặc lĩnh vực_lơp/nganhhoc_tentacgia_tendonvi.doc . Ví dụ: SKKN môn Toán lớp 3 của cô Minh, trường TH Thăng Long sẽ đặt tên tệp: toan_3_Minh_THthanglong.doc. Phân loại môn và lĩnh vực viết SKKN theo nội dung mà SKKN đề cập.
IV. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI SKKN
1. Phát hiện vấn đề trong thực tế hoạt động Giáo dục - Đào tạo
Để lựa chọn chủ đề viết SKKN, cần tìm tòi, phát hiện điều bất cập giữa lý luận , yêu cầu cần đạt với thực tiễn công tác của mình về vấn đề nào đó thông qua việc tự đặt và trả lời câu hỏi:
- Vấn đề cần xem xét thuộc lĩnh vực nào hoạt động giáo dục?
- Cần phải làm sáng tỏ vấn đề lý luận nào?
- Vấn đề lý luận có liên hệ với thực tế như thế nào?
- Những vấn đề cần giải quyết là gì?
Tìm giả thuyết khoa học cho vấn đề
- Nghiên cứu văn bản, đối chiếu với kết quả diễn ra trong thực tế để giả định hướng giải quyết nhằm làm cho công việc phát triển tốt hơn trước.
- Viết giả thuyết nghiên cứu.
Áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào thực tỉễn
+ Điều tra, khảo sát, quan sát… đánh giá thực trạng.
+ Áp dụng các biện pháp giả định trên đối tượng nghiên cứu.
+ Xử lý, đối chiếu, thống kê số liệu, phân tích, so sánh….để khẳng định kết quả thực nghiệm diễn ra tốt hơn trước.
4. Đúc rút tổng kết SKKN
+ Viết SKKN theo cấu trúc 1 hoặc cấu trúc 2. Khi viết cần lưu ý một số điểm:
. Xác định tên SKKN. Tên SKKN phải viết gọn, rõ và đủ ý, phản ánh được bản chất và phạm vi vấn đề nghiên cứu.
. Nêu kết luận rút ra được qua thực nghiệm thành nguyên tắc chung.
. Nêu phạm vi có thể áp dụng SSKN
. Những khuyến nghị với đồng nghiệp, với cơ quan quản lý cấp trên.
File đính kèm:
- NHUNG YEU CAU CAN THUC HIEN KHI VIET SKKN.doc