Trong lịch sử, nông nghiệp thường gắn với vùng nôngthôn rộng lớn. Nói đến 
nông nghiệp là nói đến nông thôn và ngược lại. Các đô thị ra đời đã kéo theo sự hình 
thành khu vực nông nghiệp ở xung quanh chúng và được gọi là vùng (hay khu vực) 
“nông nghiệp ngoại thành” hay “vành đai nông nghiệpxung quanh đô thị”. Các 
nhà nghiên cứu của trường phái địa lý Xô Viết đã cóđược nhiều thành công trong 
việc nghiên cứu nông nghiệp ngoại thành và đã xây dựng được khái niệm “Thể tổng 
hợp nông nghiệp ngoại thành” [2]. Tuy nhiên quá trình đô thị hóa theo chiều rộng và 
chiều sâu hiện nay đang đặt ra hàng loạt các vấn đềcần phải giải quyết: đáp ứng nhu 
cầu ngày càng tăng về khối lượng lương thực, thực phẩm tươi sống, tạo việc làm cho 
một bộ phận lớn dân nghèo ở đô thị, tận dụng chất thải, mở rộng quy hoạch, tăng 
cường không gian thoáng và xanh hóa cho các đô thị,tạo lập các hoạt động thân 
thiện với môi trường. Từ đó ngay trong lòng đô thị xuất hiện nhiều hoạt động nông 
nghiệp và khái niệm nông nghiệp đô thị (Urban Agriculture) ra đời. Drakakis-Smith 
(1966) và Mougeot (1994) là những người đầu tiên nêu ra khái niệm đó và bắt đầu 
từ những năm cuối của thập kỷ 90 (thế kỷ XX) một sốnhà nghiên cứu trên thế giới 
đã bắt đầu tập trung vào việc phân tích những khía cạnh kinh tế, xã hội và môi 
trường của khu vực nông nghiệp này. Nghiên cứu của chúng tôi dưới đây tập trung 
vào xác định một số đặc điểm của nền nông nghiệp đôthị. 
              
            
                
                
                
                
            
 
                                            
                                
            
                       
            
                 5 trang
5 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2205 | Lượt tải: 1 
              
           
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu xác định một số đặc điểm của nông nghiệp đô thị, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hỗ, hay có thể trên mảnh ñất xa nơi cư trú, trên 
ñất riêng hay ñất công (công viên, khu bảo tồn, ven ñường giao thông; tại các trường 
học hay bệnh viện). 
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý 
 125 
Bảng so sánh giữa nông nghiệp ñô thị và nông nghiệp nông thôn 
TT 
Nội 
dung 
Nông nghiệp ñô thị Nông nghiệp nông thôn 
1 
Thời 
gian 
xuất 
hiện 
Xuất hiện muộn và phát triển sau quá 
trình phát triển ñô thị. 
Xuất hiện rất sớm và có trước 
các ñô thị 
2 
Vị trí và 
lãnh thổ 
-Tiến hành trong ñô thị và vùng ngoại ô 
(ven ñô), nơi mật ñộ dân cư cao. 
-Quy mô nhỏ, manh mún, xen ghép về 
mặt lãnh thổ với các hoạt ñộng kinh tế, xã 
hội khác. 
-Nhiều tầng (tiến hành cả nóc nhà tầng, 
ban công và dưới ñất). 
-Lãnh thổ sản xuất nông nghiệp kém ổn 
ñịnh do sự mở rộng và thay ñổi không 
gian ñô thị. 
-Tiến hành ở vùng nông thôn, 
nơi mật ñộ dân cư thấp. 
-Chỉ tiến hành trên mặt ñất và 
các thủy vực 
-Quy mô lớn, liên tục về mặt 
lãnh thổ. 
-Lãnh thổ sản xuất nông 
nghiệp tương ñối ổn ñịnh 
3 
Chức 
năng 
Cung cấp thực phẩm tươi sống khó vận 
chuyển ñi xa cho bản thân ñô thị. 
Cung cấp các sản phẩm nông 
nghiệp (lương thực, cây công 
nghiệp, cây ăn quả...) 
4 
Nguồn 
lực phát 
triển. 
-Nguồn lực tự nhiên, nguồn lực chất thải, 
lao ñộng, cơ sở hạ tầng. 
-Yếu tố nhu cầu ñóng vai trò chủ yếu còn 
các yếu tố tự nhiên tuy ñược tính ñến 
những thường giữ vai trò thứ yếu. 
-Cơ sở hạ tầng phát triển và tương ñối 
ñồng bộ 
-Sử dụng cơ sở hạ tầng chung của ñô thị 
-Yếu tố tự nhiên ñóng vai trò 
quan trọng. 
-Nguồn lực tự nhiên, lao ñộng, 
cơ sở hạ tầng. 
-Cơ sở hạ tầng kém phát triển, 
không ñồng bộ và có tính 
chuyên môn hóa cao, 
-ít ñược sử dụng chung cơ sở 
hạ tầng của vùng nông thôn. 
5 Nông hộ 
-Kinh doanh hỗn hợp 
-Dễ thay ñổi loại hình kinh doanh sang 
các ngành phi nông nghiệp 
-Chủ nông trại là phụ nữ chiếm tỷ lệ cao. 
-Phần lớn thuần nông 
-Chậm hoặc hầu như không 
thay ñổi ngành nghề kinh 
doanh 
-Chủ nông trại là nam giới 
chiếm tỷ lệ cao. 
6 
Lao 
ñộng 
-Phần lớn là lao ñộng tại chỗ, có thu nhập 
thấp và chủ yếu là phụ nữ. 
-Trình ñộ canh tác, khả năng ứng dụng 
tiến bộ kỹ thuật cao và nhất là khả năng 
tiếp thị tốt. 
-Thời gian rãnh rối ít do có nhiều công 
việc phi nông nghiệp 
-Lao ñộng tại chỗ và biết nhiều 
nghề, trình ñộ chuyên môn 
thấp. Chậm trễ trong việc ứng 
dụng các tiến bộ kỹ thuật. Khả 
năng tiếp thị yếu. Thường di 
cư theo mùa vụ ñến các ñô thị. 
-Lao ñộng thủ công là chủ yếu 
-Thời gian rảnh rỗi nhiều. 
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển 
 126
7 Cơ cấu 
-Làm vườn, chăn nuôi, thủy sản, lâm 
viên, hoa viên. 
-Phần lớn là cây, con có thời gian sinh 
trưởng ngắn. 
-Ngũ cốc, cây có củ, rau, nấm, quả, cây 
hương liệu, cây gia vị, cây làm thuốc, cây 
cảnh, trồng cây làm ñẹp thành phố; nuôi 
gia cầm, thỏ, dê, cừu, gia súc có sừng, 
lợn, thủy sản... Tuy nhiên chủ yếu là rau 
và vật nuôi cao cấp 
-Trồng trọt, chăn nuôi, thủy 
sản, lâm nghiệp. 
-Có cả cây hàng năm và cây 
lâu năm. 
-Cơ cấu sản phẩm rất ña dạng 
và chủ yếu là sản phẩm có thể 
vận chuyển ñi xa ñược 
8 
Tính 
mùa vụ, 
hệ số sử 
dụng ñất 
-Không lớn, tiến hành quanh năm, có 
nhiều sản phẩm nông nghiệp trái vụ. 
-Hệ số sử dụng ñất cao 
-Tính mùa vụ lớn, lao ñộng 
nông nghiệp có nhiều thời gian 
rỗi, thời gian thu hoạch tập 
trung trong những thời kỳ nhất 
ñịnh. 
-Hệ số sử dụng ñất thấp. 
9 
Dịch vụ 
nông 
nghiệp 
-Tiếp cận với dịch vụ nông nghiệp dễ 
dàng và ngay bên cạnh, cơ cấu dịch vụ 
nông nghiệp ña dạng và phát triển. 
-Tín dụng phát triển 
-Tiếp cận với dịch vụ nông 
nghiệp khó khăn và cách xa, 
cơ cấu dịch vụ kém ña dạng và 
chất lượng dịch vụ kém phát 
triển. 
-Tín dụng kém phát triển 
10 
Công 
nghệ 
sản xuất 
và công 
nghệ 
sau thu 
hoạch 
-Phát triển ở cả ba quy mô (nhỏ, trung 
bình, lớn) và ba trình ñộ (thấp, trung bình, 
cao). 
-Thường xuyên ứng dụng công nghệ cao, 
công nghệ sạch sản xuất, chế biến và bảo 
quản. 
-Hệ số ñổi mới công nghệ nhanh. 
-Sử dụng năng lượng thương mại ñể chế 
biến và bảo quản. 
-Kém phát triển, sử dụng nhiều 
phương pháp thủ công và các 
nguồn năng lượng tự nhiên ñể 
chế biến, bảo quản. 
-Công nghệ lạc hậu. 
-Hệ số ñổi mới công nghệ 
chậm. 
11 
Thị 
trường 
tiêu thụ 
-Thị trường tại chỗ và ña dạng, khó tính. 
Dung lượng thị trường lớn. 
-Thông tin thị trường phát triển 
-Cách xa thị trường, thị trường 
tại chỗ dung lượng thấp. 
-Thông tin thị trường kém phát 
triển. 
12 
Trình ñộ 
thâm 
canh 
-Cao 
-Sử dụng các phương pháp canh tác hiện 
ñại. 
-Thấp 
-Sử dụng các phương pháp 
canh tác cổ truyền. 
13 
Hiệu 
quả kinh 
doanh 
Cao. 
Thấp. 
14 
Tác 
ñộng 
môi 
trường 
-Giảm thiểu các thiên tai; bảo vệ và sử 
dụng có hiệu quả nguồn năng lượng, 
nguồn nước; tái sử dụng chất thải; tạo 
cảnh quan ñẹp, không gian xanh cho ñô 
thị. 
-Dễ gây ra nguy cơ nhiễm bệnh từ vật 
nuôi cho người và ô nhiễm nguồn nước 
do sử dụng nhiều hóa chất nông nghiệp. 
-Tác ñộng môi trường chủ yếu 
tới sinh vật, ñất, nước. 
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý 
 127 
3-Kiểu sản phẩm: lương thực, thực phầm (ngũ cốc, cây có củ, rau, nấm, quả, 
gia cầm, thỏ, dê, cừu, gia súc có sừng, lợn, thủy sản...) và phi thực phẩm: hương 
liệu, cây làm thuốc, cây cảnh, cây làm ñẹp thành phố... Tuy nhiên, rau và vật nuôi 
cao cấp chiếm tỷ trọng lớn. 
4-Kiểu hoạt ñộng kinh tế: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, dịch vụ nông nghiệp. 
5-Kiểu ñưa sản phẩm ñến thị trường: tự tiêu dùng và hướng tới thị trường. 
6-Trình ñộ sản xuất và công nghệ sử dụng: ở cả ba quy mô (nhỏ, trung bình 
lớn) và ba trình ñộ (thấp, trung bình cao). 
Tuy nhiên, còn hàng loạt các vấn ñề khác của nông nghiệp ñô thị mà các tác 
giả chưa ñề cập ñến như chức năng, lãnh thổ, tác ñộng môi trường, trình ñộ sản xuất, 
tính mùa vụ, dịch vụ, công nghệ sản xuất và công nghệ sau thu hoạch, hiệu quả kinh 
doanh và thu nhập... Trên cơ sở tham khảo các nguồn tài liệu, hướng tiếp cận và 
phương pháp nghiên cứu ñã dẫn ra ở trên cùng với việc khảo sát thực tế nông nghiệp 
ở một số ñô thị Việt Nam, chúng ta có thể nhận ra một số ñặc ñiểm khác nhau giữa 
nông nghiệp ñô thị và nông nghiệp nông thôn dưới ñây. 
Một số ñặc ñiểm của nông nghiệp ñô thị có sự khác biệt với nông nghiệp nông thôn. 
III. KẾT LUẬN 
Nông nghiệp ñô thị không chỉ là một bộ phận cấu thành của ñô thị mà còn là 
một loại hình nông nghiệp mới của nhân loại. Khu vực nông nghiệp này mặc dù 
cũng sử dụng ñất ñai làm tư liệu sản xuất cơ bản và cây, con là ñối tượng sản xuất 
chủ yếu, song chúng có nhiều ñặc ñiểm khác hẳn với nông nghiệp nông thôn cả về 
vị trí, quy mô, chức năng, cơ cấu, trình ñộ phát triển... Nông nghiệp ñô thị không 
phải là tàn dư của nông nghiệp nông thôn, không phải là ñịa bàn hoạt ñộng của 
những người di cư từ nông thôn tới mà là một bộ phận cấu thành của ñô thị, một loại 
hình nông nghiệp mới của nhân loại. Do vậy việc xây dựng các chiến lược, quy 
hoạch và hoạch ñịnh chính sách phát triển nông nghiệp ñô thị sẽ phải có những mục 
tiêu và nội dung khác với việc hoạch ñịnh các chính sách phát triển nông thôn. Dĩ 
nhiên việc nghiên cứu ñịa lý nông nghiệp ñô thị sẽ phải có những nội dung và cách 
tiếp cận mới. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Tô Xuân Dân, Phạm Thanh Bình. Xây dựng nền nông nghiệp ñô thị ở thủ ñô: 
vấn ñề và giải pháp. Kỷ yếu hội thảo khoa học kinh tế các trường ñại học. Sầm Sơn 
8-2000. 
[2]. Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên), Nguyễn Viết Thịnh, Lê Thông. ðịa lý kinh tế - xã 
hội ñại cương. NXB ðại học Sư phạm. Hà Nội. 2005. 
[3]. Maric T. Ruel, James L. Garrett. Features of Urban Food and Nutrition Security 
and Consideration for Successful Urban Programming. Vol.I. No 2, 2004. PP 242-271. 
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển 
 128
[4]. British Royal Geography Assembly. The Geography of the Rural Changes. Lon 
don. 1999. 
[5]. Urban Agricuture.  Cập nhật lúc 13h30 ngày 22-9-2006. 
[6]. RUAF Foundation. What and Why is Urban Agricuture.  
Cập nhật lúc 13h22 ngày 25-9-2006. 
[7]. Petra Jacobi, Axel W. D rescher and Jorg Amend. Urban Agriculture - 
Justification and Planning Guidelines. Dar es Salaam/Freiburg. May, 2000. 
TÓM TẮT 
Bài báo trình bày kết quả xác ñịnh các ñặc ñiểm của nông nghiệp ñô thị trên 
các khía cạnh: thời gian hình thành, vị trí và lãnh thổ, chức năng, cơ cấu, tính mùa 
vụ, nguồn lực phát triển, dịch vụ nông nghiệp, công nghệ sử dụng, thị trường tiêu 
thụ, trình ñộ thâm canh, lao ñộng, nông hộ, hiệu quả kinh doanh và tác ñộng môi 
trường. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng nông nghiệp ñô thị có hàng loạt ñặc ñiểm 
khác với nông nghiệp nông thôn. Nông nghiệp ñô thị không phải là tàn dư của nông 
nghiệp nông thôn, không phải là ñịa bàn hoạt ñộng của những người di cư từ nông 
thôn tới mà là một bộ phận cấu thành của ñô thị, một loại hình nông nghiệp mới của 
nhân loại. Do vậy việc xây dựng các chiến lược, quy hoạch, hoạch ñịnh chính sách 
phát triển và nghiên cứu ñịa lý nông nghiệp ñô thị phải có những nội dung và cách 
tiếp cận khác với việc nghiên cứu, hoạch ñịnh các chính sách phát triển nông nghiệp 
nông thôn. 
SUMMARY 
LE VAN TRUONG 
Based on difference materials and methods, the author has identified some 
features: establishment time, territory, funtions, structures, seasons, resources, 
service, technology used, market, level of intensive farming, labour, farms, effect of 
bussines and environment impacts of urban agriculture. The study indicated that 
there are some differences between rural and urban agriculture. Urban agriculture is 
not the left-over of rural agriculture or the site for rural immigrants to work, urban 
agriculture is sector of urban and a new agriculture form of mankind. Therefore, 
establishing developmental strategies and policies, overall planning and 
geographycal studying of urban must be different from rural agriculture. 
            File đính kèm:
 Nghien cuu xac dinh mot so dac diem cua nongnghiep do thi.pdf Nghien cuu xac dinh mot so dac diem cua nongnghiep do thi.pdf