Nghiên cứu chọn và sản xuất giống cây dừa để nâng cao năng suất sản phẩm dừa ở tỉnh Bình Định

Thời gian gần đây, giá cả các mặt hàng có nguồn gốc từ cây dừa tiêu thụ nội địa cũng như xuất khẩu ngày càng tăng. Chính những yếu tố thuận lợi nêu trên đã tạo điều kiện cho sự phát triển của cây dừa. Người dân quan tâm đến đầu tư chăm sóc nhiều hơn, đưa nhanh các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Diện tích, năng suất, sản lượng đều tăng, đặc biệt là ở Bình Định, các sản phẩm từ dừa đã bắt đầu được ưa chuộng và tiêu thụ tốt đã góp phần tiêu thụ đáng kể trong việc chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập và giải quyết việc làm cho hàng chục ngàn người dân trong tỉnh.

doc7 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 355 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu chọn và sản xuất giống cây dừa để nâng cao năng suất sản phẩm dừa ở tỉnh Bình Định, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các yếu tố, các nội dung cần đặt ra nghiên cứu, giải quyết ở đề tài này : Nhiều năm qua, những sản phẩm từ cây dừa là nguồn thu ngoại tệ rất đáng kể. Cây dừa của cua đã đóng góp nhiều vào tên tuổi thương hiệu của xứ sở, tạo ra giá trị sản lượng công nghiệp, tiệu thủ công nghiệp từ 22 – 25%, kim ngạch xuất khẩu từ 60 – 90 triệu USD, chiếm khoảng 47% giá trị xuất khẩu, đứng thứ hai sau xuất khẩu thủy sản(1). Tuy nhiên thời gian qua, sự phát triển của cây dừa cũng gặp không ít những thuận lợi và khó khăn nhất định. Thuận lợi: - Thời gian gần đây, giá cả các mặt hàng có nguồn gốc từ cây dừa tiêu thụ nội địa cũng như xuất khẩu ngày càng tăng. Chính những yếu tố thuận lợi nêu trên đã tạo điều kiện cho sự phát triển của cây dừa. Người dân quan tâm đến đầu tư chăm sóc nhiều hơn, đưa nhanh các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Diện tích, năng suất, sản lượng đều tăng, đặc biệt là ở Bình Định, các sản phẩm từ dừa đã bắt đầu được ưa chuộng và tiêu thụ tốt đã góp phần tiêu thụ đáng kể trong việc chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập và giải quyết việc làm cho hàng chục ngàn người dân trong tỉnh. - Đã có những nghiên cứu, dự án được triển khai tạo đà cho việc phát triển dừa ở các tỉnh có tiềm năng và lợi thế cao (Bến Tre, Vĩnh Long, Tiền Giang) như: dự án trồng ca cao xen trong vườn dừa, hỗ trợ kiến thức về kỹ thuật trồng dừa, thả ong ký sinh để tiêu diệt bọ cánh cứng gây hại, dự án trồng dừa dứa (Bến Tre), - Các chương trình phát triển ca cao tại các địa phương như Bến Tre, Tiền Giang, Vĩnh Long cũng như góp phần giữ vững và phát triển cây dừa. Cây ca cao phát triển tốt bên cạnh cây dừa là mô hình trồng xen đang mang lại hiệu quả kinh tế cao và bền vững. - Các mô hình trồng và nuôi xen khác trong vườn dừa góp phần tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích đất canh tác như trồng cây măng cụt, cây có múi xen dừa hoặc mô hình nuôi tôm càng xanh, thả cá, trồng cỏ nuôi bò trong vườn dừa đã được người dân khai thác một cách có hiệu quả. - Cây dừa có phổ thích nghi rộng: từ vùng nước ngọt, nước lợ đến nước mặn (dưới 8 phần ngàn), từ đất có độ phì nhiêu cao đến vùng đất nghèo dinh dưỡng, nhiễm phèn mà không cần lao động chăm sóc nhiều, cho thu nhập hàng tháng bắt đầu từ năm thứ 5 trở đi và kéo dài đến hơn 50 năm sau. Do đó, cây dừa là loại cây có nhiều tiềm năng và lợi thế. - Ở một số tỉnh trồng dừa trọng điểm, hệ thống tiêu thụ sản phẩm đã bắt đầu hình thành và phát triển. Công ty kinh doanh dừa hoạt động ngày càng mạnh mẽ, thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ. Nhiều doanh nghiệp thu mua, chế biến xuất khẩu và tiêu thụ nội địa các sản phẩm có nguồn gốc từ cây dừa xuất hiện ngày càng nhiều như Công ty Trà Bắc (Trà Vinh), Nhà máy cơm dừa nạo sấy của Sri Lanka (Bến Tre), nhà máy than hoạt tính, nhà máy chỉ xơ dừa và hàng loạt các cơ sở chế biến kẹo dừa, sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu, đất sạch đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của cây dừa. Khó khăn: Phát triển cây dừa ở Bình Định và một số tỉnh duyên hải nam trung bộ, vẫn còn một số khó khăn hạn chế: - Các chính sách khuyến khích đầu tư phát triển về cây dừa vẫn chưa được quan tâm đúng mức như những loại cây trồng khác. - Mặc dù là cây đã được trồng lâu đời tại địa phương, nhưng do cây dừa chưa qua khảo nghiệm nên chưa được công nhận là giống cây trồng được phép sản xuất và kinh doanh tại Việt Nam. - Viện Nghiên cứu Dầu và Cây có dầu thuộc Bộ Công Thương, không thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nên sự đầu tư kinh phí cho các dự án gặp khó khăn, thiếu đồng bộ. - Hệ thống tiêu thụ sản phẩm đã bắt đầu hình thành và phát triển ở một số tỉnh trồng dừa trọng điểm và thuận lợi như Bến Tre, Trà Vinh. Riêng cả một dải đất dài của miền Trung, ngay cả tỉnh có diện tích dừa đứng thứ 3 của cả nước (Bình Định) rất ít doanh nghiệp đầu tư thu mua chế biến. Vì vậy rất khó khăn trong khuyến khích phát triển cây dừa dù biết rằng cây dừa là cây mang nhiều tiềm năng và lợi thế. - Tập quán lâu đời của người nông dân là canh tác dừa, tuy nhiên rất thiếu sự đầu tư thâm canh nên chưa đạt được năng suất tối đa. Hiện trạng sản xuất: Ở Việt Nam, cây dừa được trồng từ rất lâu đời nhưng chủ yếu ở miền Nam, đặc biệt là ở Đồng bằng Sông Cửu Long và một số tỉnh thuộc Duyên hải Nam Trung Bộ. Theo số liệu thống kê nông – lâm – thủy sản của Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp (2), hàng năm, diện tích, năng suất, sả lượng của dừa có tăng nhưng không nhiều so với các loại cây trồng lâu năm khác. Tổng diện tích dừa cả nước hiện nay đạt khoảng 135.000 ha, lớn nhất là Bến Tre (49.000 ha) chiếm 34% diện tích cả nước, kế đến là Trà Vinh (13.100ha), Bình Định (11.000ha), Tiền Giang (9.900ha), Cà Mau (7.800ha), Kiên Giang (7.000ha), Vĩnh Long (6.700ha). Ước thực hiện trồng mới dừa đến hết năm 2009 trên 3.000ha, chủ yếu là Bến Tre và một ít là của hai tỉnh Trà Vinh và Tiền Giang, các tỉnh khác không tăng, đạt 2,2% so với diện tích dừa năm 2008. Tốc độ tăng diện tích hàng năm thời gian qua còn chậm (chỉ khoảng hơn 1.000ha), chính sách đầu tư cho cây dừa cũng chưa thật sự có nhiều. Trong thời gian qua cây dừa cũng đã trải qua những bước thăng trầm. Đa số diện tích dừa tăng chủ yếu ở tỉnh Bến Tre, do người dân được sự khuyến khích của chính quyền địa phương và thấy được tiềm năng lợi thế của cây dừa nên tự phát đầu tư. Mặc khác, nơi đây có nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước thu mua, chế biến các loại sản phẩm tiêu thụ nội địa và xuất khẩu khác nhau: từ chế biến cơm dừa nạo sấy, dầu dừa, bánh kẹo và các mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu, than hoạt tính, tơ xơ dừa, đất sạch xuất khẩu đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của cây dừa Bến Tre. Năm 2004 và 2005, diện tích, năng suất, sản lượng không tăng. Năng suất năm 2004, 2005 là 79,5 tạ copra/ha. Từ năm 2005 về sau, năng suất bình quân tăng lên qua từng năm: năm 2006 là 81,9 tạ copra/ha, năm 2007 là 83,6 tạ copra/ha và đạt cao nhất là 86,2 tạ copra/ha vào năm 2008. Tương tự như diện tích và năng suất, sản lượng từ năm 2005 cũng tăng lên qua từng năm, mặc dù không tăng nhiều, cao nhất vào năm 2008 (1.027.800 tấn). Như vậy, sau 5 năm (từ năm 2004: 960.100 tấn đến năm 2008: 1.027.800 tấn), sản lượng dừa đã tăng 7%. - Về giống: các giống dừa trồng phổ biến hiện nay có dừa ta, dừa dâu, dừa xiêm (Bến Tre, Tiền Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh); dừa ẻo, dừa nhím (Bến Tre); dừa Tam Quan (Bình Định), một ít dừa dứa (Bến Tre), dừa Sáp (Trà Vinh)Tuy nhiên, việc bình tuyển công nhận giống dừa chưa được triển khai thực hiện. Việc kiểm tra chất lượng cây giống vẫn còn nhiều hạn chế. Trong những năm gần đây, nhiều giống dừa nhập nội đã được đưa vào trồng thí điểm ở Bến Tre. Công ty kinh doanh dừa của tỉnh phối hợp với các Viện nghiên cứu Trung ương đang tiến hành lai tạo giống mới có năng suất cao, nhằm dần dần loại bỏ những giống thoái hóa. Hiện nay, phần lớn các diện tích vườn dừa được cải tạo trong và nuôi xen trong vườn dừa không những góp phần tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích đất canh tác mà còn giúp cân bằng sinh thái và năng suất dừa ngày một gia tăng hơn so với những vườn dừa chuyên canh. Trong thời gian tới việc tiếp tục nghiên cứu, lai tạo giống dừa hoặc khảo nghiệm để công nhận giống cho sản xuất nhằm đa dạng thêm nguồn giống mới cung cấp cho phát triển sản xuất là điều hết sức bức thiết. - Việc quản lý, thống kê số liệu sản xuất dừa tại các địa phương còn thiếu chính xác do diện tích phát triển dừa trên địa bàn còn nhiều hạn chế so với nhiều loại cây trồng khác, mặc khác, dừa có cả trồng thuần và trồng xen với nhiều loại cây trồng khác nên việc thống kê cũng gặp không ít khó khăn. Cách tiếp cận đề tài : Nội dung nghiên cứu của đề tài : - Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế - xã hội của cây dừa từ đó hoạch định chính sách đầu tư phát triển hợp lý về giống, cây trồng, chăm sóc, thu hoạch và chế biến, từng bước nâng cao hiệu quả kinh tế của cây dừa trong tiến trình thực hiện Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá Nông nghiệp nông thôn, năm 2010. Thông qua điều tra thực tế tình hình trồng và chế biến ở các hộ gia đình, các doanh nghiệp và nguồn thông tin của Sở Nông Nghiệp, Sở Công nghiệp Bến Tre và các Sở Công nghiệp Tiền Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cà Mau, Khánh Hoà, Thanh Hóa, Bình Định, Phú Yên và các nguồn thông tin khác để đánh giá hiện trạng sản xuất, hiệu quả kinh tế của cây dừa Bình Định. - Đều tra tình hình chế biến, tiêu thụ dừa trong và ngoài tỉnh nhằm đối chiếu, so sánh làm rõ hiện trạng và khả năng phát triển của cây dừa Bình Định. - Làm sáng tỏ hiện trạng và tiềm năng phát triển cây Dừa Bình Định trong xu thế hội nhập kinh tế. - Về giống : khảo sát dừa các giống dừa trồng tại Bình Định, diện tích và mật độ trồng các giống dừa hiện nay ở Bình Định. - Trong khâu chọn giống, khảo sát thực tế các hộ trồng dừa trong tỉnh để tìm hiểu về giống phù hợp trong tỉnh. Chọn giống dừa có + Năng suất cao và ổn định (hàm lượng dầu cao đối với các giống dùng để lấy dầu và chế biến công nghiệp, năng suất quả cao và nước ngọt đối với các giống dừa uống nước). + Ra hoa sớm, cho quả sớm. + Thích nghi rộng với các điều kiện môi trường sinh thái, kháng sâu bệnh,... + Khảo sát tình hình sản xuất và kinh doanh các mặt hàng từ dừa hiện nay trong tỉnh. Phương pháp nghiên cứu & kỹ thuật sử dụng : Hợp tác quốc tế : Tiến độ thực hiện đề tài : III. DỰ KIẾN KẾT QUẢ CỦA ĐỀ TÀI. Dạng kết quả dự kiến của đề tài : Yêu cầu chất lượng & số lượng về kết quả, sản phẩm KH & CN tạo ra : Khả năng & phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu : Các lợi ích mang lại & các tác động của kết quả nghiên cứu : IV. CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI. Hoạt động của các tổ chức phối hợp tham gia đề tài. STT Tên tổ chức, thủ trưởng của tổ chức Địa chỉ Nhiệm vụ được giao thực hiện trong đề tài Dự kiến kinh phí Cán bộ thực hiện đề tài. STT Họ và tên Cơ quan công tác Thời gian làm việc cho đề tài ( số tháng ) V. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI & NGUỒN KINH PHÍ. 23. Kinh phí thực hiện đề tài phân theo các khoản chi. Qui nhơn, ngày , tháng , năm 2010 Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề tài Chủ nhiệm đề tài

File đính kèm:

  • docNGHIEN CUU KHOA HOC.doc
Giáo án liên quan