Nền kinh tế Trung Quốc

A. Vài nét về Trung Quốc:

• Vị trí địa lý: Trung Quốc nằm ở đông và bắc bán cầu, phía đông Châu Á, bờ tây Thái Bình Dương, cách xích đạo khoảng 2000 km và cách Bắc Cực gần 4000 km, có đường biên giới chung với Triều Tiên, Liên bang Nga, Mông Cổ; Kazakstan, Kyrgyzstan, Tajikistan, Afghanistan, Pakistan, Ấn Độ, Nepal, Bhutan; Myanmar, Lào, Việt Nam;

• Diện tích: 9,6 triệu km2, diện tích lớn thứ ba trên thế giới sau Liên bang Nga và Canada, chiếm 6,5% diện tích thế giới.

• Dân số: hơn 1,3 tỷ người (năm 2005), đông dân nhất trên thế giới, chiếm 21% tổng dân số toàn thế giới, trong đó người Hán chiếm 93%. Trung Quốc có 55 dân tộc thiểu số như Choang, Mãn, Hồi, Tạng, Mông Cổ, Uigur

• Ngôn ngữ chính: tiếng Phổ thông (Bắc Kinh)

• Đơn vị tiền tệ: Nhân dân tệ (CNY)

• Nhà lãnh đạo Kinh tế hiện nay: Tổng Bí thư kiêm Chủ tịch nước Hồ Cẩm Đào.

 

doc4 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1536 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nền kinh tế Trung Quốc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nền kinh tế Trung Quốc Bản đồ Trung Quốc A. Vài nét về Trung Quốc: Vị trí địa lý: Trung Quốc nằm ở đông và bắc bán cầu, phía đông Châu Á, bờ tây Thái Bình Dương, cách xích đạo khoảng 2000 km và cách Bắc Cực gần 4000 km, có đường biên giới chung với Triều Tiên, Liên bang Nga, Mông Cổ; Kazakstan, Kyrgyzstan, Tajikistan, Afghanistan, Pakistan, Ấn Độ, Nepal, Bhutan; Myanmar, Lào, Việt Nam; Diện tích: 9,6 triệu km2, diện tích lớn thứ ba trên thế giới sau Liên bang Nga và Canada, chiếm 6,5% diện tích thế giới. Dân số: hơn 1,3 tỷ người (năm 2005), đông dân nhất trên thế giới, chiếm 21% tổng dân số toàn thế giới, trong đó người Hán chiếm 93%. Trung Quốc có 55 dân tộc thiểu số như Choang, Mãn, Hồi, Tạng, Mông Cổ, Uigur … Ngôn ngữ chính: tiếng Phổ thông (Bắc Kinh) Đơn vị tiền tệ: Nhân dân tệ (CNY) Nhà lãnh đạo Kinh tế hiện nay: Tổng Bí thư kiêm Chủ tịch nước Hồ Cẩm Đào. Vạn lý trường thành B. Nền kinh tế Trung Quốc: Trung Quốc đang tiến hành xây dựng thể chế kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa. Theo dự đoán, đến năm 2010 sẽ hoàn thiện cơ bản và đến năm 2020, sẽ xây dựng hoàn chỉnh. Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 16 (2002) chỉ rõ, tổng sản phẩm quốc nội đến năm 2020 sẽ tăng gấp ba so với năm 2000, nâng cao đáng kể vị thế kinh tế và sức cạnh tranh quốc tế của Trung Quốc. Đường phố Bắc Kinh Tăng trưởng GDP: GDP năm 2005 đạt 2.225 tỷ USD, tăng 9,9%. Trong đó lĩnh vực nông nghiệp chiếm 12,5%, công nghiệp chiếm 47,3% và dịch vụ chiếm 40,3%. Lực lượng lao động của Trung Quốc là 791,4 triệu người (năm 2005). Tỷ lệ lạm phát: 1,8% (năm 2005) Tỷ lệ thất nghiệp: Tỷ lệ người thất nghiệp ở khu vực đô thị của Trung Quốc là 4,2% vào cuối năm 2004). Cán cân thanh toán: Số dư tài khoản vãng lai năm 2005 là 160,8 tỷ USD. Thượng Hải về đêm Bến cảng Thượng Hải Tổng kim ngạch mậu dịch: Xuất khẩu: 752,2 tỷ USD, tăng 28,4% (năm 2005) với các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là máy móc thiết bị, nhựa dẻo, thiết bị quang học, thiết bị y tế, quặng sắt, thép… Thị trường xuất khẩu chính: Hoa Kỳ (chiếm 21,4%), Hồng Kông (16,3%), Nhật Bản (11%), Hàn Quốc (4,6%), Đức (4,3%) (năm 2005). Nhập khẩu: 631,8 tỷ USD, tăng 17,6% (năm 2005) với các sản phẩm nhập khẩu chủ yếu là: máy móc thiết bị, dầu mỏ, nhiên liệu thô, chất dẻo, thiết bị quang học, thiết bị y tế, các chất hóa hữu cơ… Thị trường nhập khẩu chính: Nhật Bản (chiếm 15,2%), Hàn Quốc (11,6%), Đài Loan (11,2%), Hoa Kỳ (7,4%), Đức (4,6%) (năm 2005). Dự trữ ngoại tệ và vàng: 825,6 tỷ USD (năm 2005). Nợ nước ngoài: Vào cuối năm 2004, nợ nước ngoài của Trung Quốc là 228,6 tỷ USD, nhiều hơn 34,97 tỷ USD so với năm trước (tăng 18%). Năm 2005, nợ nước ngoài của Trung Quốc vẫn tăng và lên đến 252,8 tỷ USD. Tỷ giá hối đoái: CNY/USD: 1,5488 (2001), 1,5693 (2002), 1,4011 (2003), 1,301 (2004), 1,2118 (2005). Du lịch: Lượng người nhập cảnh trong năm 2005 đạt 120,26 triệu người, tăng 10,3% so với năm trước; trong đó, người nước ngoài là 20,26 triệu lượt người, tăng 19,6%; người từ Hồng Kông, Ma Cao, Đài Loan là 100,03 triệu lượt người, tăng 8,6%. Thu nhập ngoại tệ từ du lịch đạt 29,3 tỷ USD, tăng 13,8%. Khách Trung Quốc đi du lịch nước ngoài đạt 31,03 triệu lượt người, tăng 7,5% so với năm trước. Điện Potala ở Tây Tạng Đường xe lửa cao nhất thế giới lên Tây Tạng Triển vọng trung hạn: Năm 2005 là năm kết thúc Kế hoạch 5 năm lần thứ 10 của Trung Quốc. Kế hoạch 5 năm lần thứ 11 (2006 – 2010) đề ra những mục tiêu chủ yếu trong việc phát triển kinh tế và xã hội như sau: tăng trưởng GDP đạt mức 8%; tạo ra 9 triệu việc làm mới ở thành thị; tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị giữ ở mức 4,6%; chỉ số giá cả không tăng hơn 4% và giữ cán cân ổn định trong thanh toán quốc tế. Cải cách cơ cấu: Có 6 mục tiêu được đề ra: Tiếp tục cải cách cơ cấu kinh tế, xã hội ở vùng nông thôn. Cải cách theo chiều hướng sâu hơn đối với những doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước. Khuyến khích, tạo điều kiện ủng hộ và định hướng cho sự phát triển của khu vực kinh tế phi chính thống. Đẩy mạnh cải cách hệ thống tài chính. Xúc tiến việc cải cách các chính sách về thuế và đầu tư. Xây dựng thị trường vững mạnh. Nguồn: Tân Hoa xã

File đính kèm:

  • docKinh te TQ.doc
Giáo án liên quan