Nền kinh tế Nhật Bản

1. Vài nét về Nhật Bản

• Vị trí địa lý: Nằm ở ngoài khơi phía Đông Châu Á.

• Diện tích: 377.835 km2

• Dân số: 127.463.611 người (số liệu tháng 6-2006)

• Dân tộc: Người Nhật Bản chiếm 99% dân số. Ngoài ra còn có người Triều Tiên, Trung Quốc, Philippines, Việt Nam, Brazil.

• Ngôn ngữ: Tiếng Nhật Bản

• Khí hậu: Có khí hậu ôn đới, phân định rõ 4 mùa.

• Đơn vị tiền tệ: Đồng yên (yen - JPY)

• Nhà lãnh đạo Kinh tế hiện nay: Thủ tướng Yukio Hatoyama

 

doc5 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1437 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nền kinh tế Nhật Bản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nền kinh tế Nhật Bản Bản đồ Nhật Bản 1. Vài nét về Nhật Bản Vị trí địa lý: Nằm ở ngoài khơi phía Đông Châu Á. Diện tích: 377.835 km2 Dân số: 127.463.611 người (số liệu tháng 6-2006) Dân tộc: Người Nhật Bản chiếm 99% dân số. Ngoài ra còn có người Triều Tiên, Trung Quốc, Philippines, Việt Nam, Brazil. Ngôn ngữ: Tiếng Nhật Bản Khí hậu: Có khí hậu ôn đới, phân định rõ 4 mùa. Đơn vị tiền tệ: Đồng yên (yen - JPY) Nhà lãnh đạo Kinh tế hiện nay: Thủ tướng Yukio Hatoyama Những hình ảnh truyền thống và hiện đại của Nhật Bản: núi Phú Sĩ, hoa anh đào, tàu cao tốc Thiếu nữ Nhật Bản trong trang phục kimono truyền thống 2. Nền kinh tế Nhật Bản: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế Nhật Bản đã phát triển nhanh chóng, đặc biệt trong giai đoạn 1955 – 1973. Từ 1974 đến nay, tốc độ phát triển tuy có chậm lại, nhưng Nhật Bản vẫn là nền kinh tế lớn thứ 2 trên thế giới. Tuy nhiên, Nhật Bản là một nước nghèo về tài nguyên và nền kinh tế Nhật Bản phụ thuộc nhiều vào việc nhập khẩu nguyên vật liệu. Tăng trưởng GDP: Năm 2005 GDP của Nhật Bản là 4.664 tỷ USD với mức tăng trưởng 2,7%. Thu nhập bình quân đầu người là 31.500 USD. Lĩnh vực sản xuất nông nghiệp đóng góp 1,3% GDP, công nghiệp là 25,3% và dịch vụ là 73,5%. Tàu cao tốc (Shinkansen) của Nhật Bản Lạm phát: Năm 2005, tỉ lệ lạm phát của Nhật Bản là – 0,2%. Dự báo trong những năm tới, tỷ lệ lạm phát của Nhật Bản dao động trong khoảng từ 0,1% đến 1,3%. Tỷ lệ thất nghiệp: Năm 2005 là 4,3%. Tổng kim ngạch mậu dịch: Năm 2005, xuất khẩu đạt 550,5 tỷ USD, nhập khẩu là 451,1 tỷ USD. Xuất khẩu chủ yếu sang: Hoa Kỳ (tỷ lệ 22,7%), Trung Quốc (13,1%), Hàn Quốc (7,8%), Đài Bắc thuộc Trung Quốc (7,4%), Hong Kong của Trung Quốc (6,3%) (số liệu năm 2004). Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu: Phương tiện giao thông vận tải; động cơ ô tô, xe máy; linh kiện bán dẫn; máy móc điện tử, hóa chất… Người máy Asimo - một thành tựu về khoa học công nghệ của Nhật Bản Nhập khẩu chủ yếu từ: Trung Quốc (20,7%); Hoa Kỳ (14%), Hàn Quốc (4,9%), Australia (4,3%), Indonesia (4,1%), Arabia Saudi (4,1%), UAE (4%) (số liệu năm 2004). Sản phẩm nhập khẩu chủ yếu: Máy móc và thiết bị; nhiên liệu (dầu mỏ, khí đốt, than…); thực phẩm; hóa chất; hàng dệt may; nguyên liệu thô… Cán cân thanh toán: Số dư tài khoản thanh toán năm 2005 là 158,3 tỷ USD. Nợ nước ngoài: 1.545 tỷ USD (tính đến ngày 31-12-2004). Dự trữ ngoại tệ và vàng: Trị giá 845 tỷ USD (năm 2004). Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái của đồng Yen (JPY) so với USD: 110,22 (2005); 108,19 (2004); 115,93 (2003); 125,39 (2002); 121,53 (2001). Tokyo về đêm Chi tiêu ngân sách: Nền tài chính công của Nhật Bản đã phải đương đầu với nhiều khó khăn và thách thức với tổng số nợ dài hạn trong dân bằng 170% GDP. Chính phủ Nhật bản đã đề ra nhiều biện pháp như hạn chế chi tiêu cho bộ máy chính quyền các cấp, cải cách chính sách tài chính, giảm thâm hụt ngân sách. Chính phủ Nhật Bản dự tính ấn định ngân sách chính phủ tài khóa 2006 (bắt đầu từ tháng 4/06) ở mức 80.000 tỷ yên (692 tỷ USD), so với mức 82.100 tỷ yên của năm 2005. Đây là lần giảm đầu tiên trong vòng 4 năm trở lại đây. Chính sách tiền tệ: Tại cuộc họp quyết định chính sách tiền tệ của Ủy ban Chính sách diễn ra vào ngày 9-3-2006 vừa qua, Ngân hàng Trung ương Nhật Bản đã đưa ra quyết định xóa bỏ “Chính sách nới lỏng tiền tệ” (chính sách này kéo dài suốt từ tháng 3 năm 2001), và đưa vào thực thi cùng ngày hôm đó. Tuy nhiên, hiện tại Ngân hàng Trung ương Nhật Bản vẫn quyết định duy trì chính sách “lãi suất không” (zero rate policy) trong ngắn hạn. Xóa bỏ chính sách nới lỏng tiền tệ đồng nghĩa với việc chấm dứt một chính sách tài chính nâng đỡ nền kinh tế bằng cách tăng số lượng đồng tiền giao dịch trên thị trường, và quay trở về với hình thức quản lý nguyên thủy là tăng, giảm lãi suất. Cải cách cơ cấu: Nhật Bản đang xúc tiến 6 chương trình cải cách lớn trong đó có cải cách cơ cấu kinh tế, giảm thâm hụt ngân sách, cải cách khu vực tài chính và sắp xếp lại cơ cấu chính phủ... Cải cách hành chính của Nhật Bản được thực hiện từ tháng 1 năm 2001, gần đây đã đem lại kết quả đáng khích lệ, nền kinh tế Nhật Bản đã phục hồi và có bước tăng trưởng. Nguồn: (Hà Vân, Sở Ngoại vụ TPHCM, ngày 30-6-2006)

File đính kèm:

  • docKinh te Nhat.doc