Mục lục
Các chữviết tắt .3
Mục lục .4
Lời giới thiệu .8
Mở đầu .9
Phần 1. Cơsởlý luận và thực tiễn của đổi mới phương pháp dạy học .12
1.1. Những yêu cầu của sựphát triển kinh tếxã hội đối với giáo dục .12
1.1.1. Hội nhập quốc tế: Cơhội hay thách thức đối với giáo dục?.12
1.1.2. Xã hội tri thức và giáo dục .15
1.2. Một sốvấn đềvềthực trạng dạy học ởtrường THPT .19
1.2.1. Những vấn đềchung vềvăn hoá học tập.19
1.2.2. Các vấn đềvềphương pháp dạy học.21
1.3. Những quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục THPT .28
1.3.1. Đường lối, quan điểm chỉ đạo của nhà nước vềgiáo dục .28
1.3.2. Những định hướng đổi mới từchương trình giáo dục THPT .30
1.4. Giáo dục định huớng kết quả đầu ra và phát triển năng lực.37
1.4.1. Chương trình giáo dục định hướng nội dung dạy học. 37
1.4.2. Giáo dục định hướng kết quả đầu ra . 39
1.4.3. Giáo dục định hướng phát triển năng lực .42
1.4.4. Chuẩn giáo dục .49
1.5. Các lý thuyết học tập – Cơsởtâm lý học dạy học .53
1.5.1. Thuyết phản xạcó điều kiện của Pavlov . 54
1.5.2. Thuyết hành vi : Học tập là sựthay đổi hành vi. 55
1.5.3. Thuyết nhận thức: Học tập là quá trình xửlý thông tin . 58
1.5.4. Thuyết kiến tạo: Học tập là tựkiến tạo tri thức . 61
1.6. Khái niệm và mô hình cấu trúc của phương pháp dạy học.68
1.6.1. Khái niệm phương pháp dạy học.68
1.6.2. Mô hình cấu trúc hai mặt của phương pháp dạy học .70
1.6.3. Mô hình các thành tốcơbản của phương pháp dạy học .71
1.6.4. Mô hình quan điểm dạy học - phương pháp
dạy học – kỹthuậtcdạy học .74
1.6.5. Mô hình tổng hợp.78
1.7. Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ởtrường THPT .81
1.7.1. Khái niệm đổi mới phương pháp dạy học .81
1.7.2. Một số định hướng từcác khoa học giáo dục.83
1.7.3. Một sốbiện pháp đổi mới phương pháp dạy học .86
1.7.4. Vấn đềquản lý giáo dục trong đổi mới phương pháp dạy học.96
Phần 2. Một sốquan điểm, phương pháp và kỹthuật
dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo .98
2.1. Dạy học nhóm .98
2.1.1. Khái niệm .98
2.1.2. Các cách thành lập nhóm.99
2.1.3. Tiến trình dạy học nhóm .103
2.1.4. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học nhóm.106
2.1.5. Những chỉdẫn đối với giáo viên .108
2.2. Dạy học giải quyết vấn đề.110
2.2.1. Khái niệm vấn đềvà dạy học giải quyết vấn đề.111
2.2.2. Cấu trúc của quá trình giải quyết vấn đề.112
2.2.3. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề.115
2.3. Phương pháp nghiên cứu trường hợp.116
2.3.1. Khái niệm và đặc điểm.116
2.3.2. Các dạng của phương pháp nghiên cứu trường hợp.117
2.3.3. Tiến trình thực hiện .119
2.3.4. Ưu điểm và nhược điểm .121
2.3.5. Cách xây dựng trường hợp và yêu cầu đối với trường hợp .122
2.3.6. Một sốví dụvềphương pháp nghiên cứu trường hợp .123
2.4. Dạy học theo dựán.128
2.4.1. Khái niệm dựán và dạy học theo dựán .128
2.4.2. Đặc điểm của dạy học theo dựán.131
2.4.3. Các dạng của dạy học theo dựán .133
2.4.4. Tiến trình dạy học theo dựán.135
2.4.5. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học theo dựán .138
2.4.6. Một sốví dụvềdạy học theo dựán .140
2.5. WebQuest – Khám phá trên mạng .151
2.5.1. Khái niệm WebQuest . 151
2.5.2. Đặc điểm của học tập với WebQuest. 154
2.5.3. Quy trình thiết kếWebQuest . 157
2.5.4. Tiến trình thực hiện WebQuest . 161
2.5.5. Các dạng nhiệm vụtrong WebQuest . 163
2.5.6. Ví dụvềWebQuest: “Thực phẩm biến đổi gien”. 166
2.6. Một sốkỹthuật dạy học tích cực .170
2.6.1. Động não .171
2.6.2. Động não viết .173
2.6.3. Động não không công khai.174
2.6.4. Kỹthuật XYZ .175
2.6.5. Kỹthuật “bểcá” .175
2.6.6. Kỹthuật “ổbi” .176
2.6.7. Tranh luận ủng hộ– phản đối .177
2.6.8. Thông tin phản hồi trong quá trình dạy học .178
2.6.9. Kỹthuật “tia chớp”.179
2.6.10. Kỹthuật “3 lần 3”.180
2.6.11. Lược đồtưduy .180
Tài liệu tham khảo.183
điều kiện
cho mỗi HS có thể nói chuyện với lần lượt các HS ở nhóm khác.
Cách thực hiện:
177
• Khi thảo luận, mỗi HS ở vòng trong sẽ trao đổi với HS
đối diện ở vòng ngoài, đây là dạng đặc biệt của phương
pháp luyện tập đối tác;
• Sau một ít phút thì HS vòng ngoài ngồi yên, HS vòng
trong chuyển chỗ theo chiều kim đồng hồ, tương tự như
vòng bi quay, để luôn hình thành các nhóm đối tác mới.
2.6.7. Tranh luận ủng hộ – phản đối
Tranh luận ủng hộ – phản đối (tranh luận chia phe) là
một kỹ thuật dùng trong thảo luận, trong đó đề cập về một
chủ đề có chứa đựng xung đột. Những ý kiến khác nhau và
những ý kiến đối lập được đưa ra tranh luận nhằm mục
đích xem xét chủ đề dưới nhiều góc độ khác nhau. Mục
tiêu của tranh luận không phải là nhằm “đánh bại” ý kiến
đối lập mà nhằm xem xét chủ đề dưới nhiều phương diện
khác nhau.
Cách thực hiện:
• Các thành viên được chia thành hai nhóm theo hai
hướng ý kiến đối lập nhau về một luận điểm cần tranh
luận. Việc chia nhóm có thể theo nguyên tắc ngẫu
nhiên hoặc theo nguyên vọng của các thành viên muốn
đứng trong nhóm ủng hộ hay phản đối.
• Một nhóm cần thu thập những lập luận ủng hộ, còn
nhóm đối lập thu thập những luận cứ phản đối đối với
luận điểm tranh luận.
• Sau khi các nhóm đã thu thập luận cứ thì bắt đầu thảo
luận thông qua đại diện của hai nhóm. Mỗi nhóm trình
bày một lập luận của mình: Nhóm ủng hộ đưa ra một
178
lập luận ủng hộ, tiếp đó nhóm phản đối đưa ra một ý
kiến phản đối và cứ tiếp tục như vậy. Nếu mỗi nhóm
nhỏ hơn 6 người thì không cần đại diện mà mọi thành
viên có thể trình bày lập luận.
• Sau khi các lập luận đã đưa ra thì tiếp theo là giai đoạn
thảo luận chung và đánh giá, kết luận thảo luận.
2.6.8. Thông tin phản hồi trong quá trình dạy học
Thông tin phản hồi trong quá trình dạy học là GV và HS
cùng nhận xét, đánh giá, đưa ra ý kiến đối với những yếu tố cụ
thể có ảnh hưởng tới quá trình học tập nhằm mục đích là điều
chỉnh, hợp lí hoá quá trình dạy và học.
Những đặc điểm của việc đưa ra thông tin phản hồi tích
cực là:
• Có sự cảm thông;
• Có kiểm soát;
• Cụ thể;
• Không nhận xét về giá trị;
• Đúng lúc;
• Có thể biến thành hành động;
• Cùng thảo luận, khách quan.
Sau đây là những quy tắc trong việc đưa thông tin phản
hồi:
• Diễn đạt ý kiến một cách đơn giản và có trình tự
(không nói quá nhiều);
179
• Cố gắng hiểu được những suy tư, tình cảm (không vội
vã);
• Tìm hiểu các vấn đề cũng như nguyên nhân của chúng;
• Giải thích những quan điểm không đồng nhất;
• Chấp nhận cách thức đánh giá của người khác;
• Chỉ tập trung vào những vấn đề có thể giải quyết được
trong thời điểm thực tế;
• Coi cuộc trao đổi là cơ hội để tiếp tục cải tiến;
• Chỉ ra các khả năng để lựa chọn.
Có nhiều kỹ thuật khác nhau trong việc thu nhận thông tin
phản hồi trong dạy học. Ngoài việc sử dụng các phiếu đánh giá,
sau đây là một số kỹ thuật có thể áp dụng trong dạy học nói
chung và trong thu nhận thông tin phản hồi.
2.6.9. Kỹ thuật tia chớp
Kỹ thuật tia chớp là một kỹ thuật huy động sự tham gia của
các thành viên đối với một câu hỏi nào đó, hoặc nhằm thu
thông tin phản hồi nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và không
khí học tập trong lớp học, thông qua việc các thành viên lần
lượt nêu ngắn gọn và nhanh chóng (như chớp!) ý kiến của
mình về câu hỏi hoặc tình trạng vấn đề.
Quy tắc thực hiện:
• Có thể áp dụng bất cứ thời điểm nào khi các thành viên
thấy cần thiết và đề nghị;
180
• Lần lượt từng người nói suy nghĩ của mình về một câu
hỏi đã thoả thuận, ví dụ: Hiện tại tôi có hứng thú với
chủ đề thảo luận không?
• Mỗi người chỉ nói ngắn gọn 1-2 câu ý kiến của mình;
• Chỉ thảo luận khi tất cả đã nói xong ý kiến.
2.6.10. Kỹ thuật “3 lần 3”
Kỹ thuật “3 lần 3“ là một kỹ thuật lấy thông tin phản
hồi nhằm huy động sự tham gia tích cực của HS. Cách làm
như sau:
• HS được yêu cầu cho ý kiến phản hồi về một vấn đề
nào đó (nội dung buổi thảo luận, phương pháp tiến
hành thảo luận...).
• Mỗi người cần viết ra:
- 3 điều tốt;
- 3 điều chưa tốt;
- 3 đề nghị cải tiến.
• Sau khi thu thập ý kiến thì xử lý và thảo luận về các ý
kiến phản hồi.
2.6.11. Lược đồ tư duy
Khái niệm
Lược đồ tư duy (bản đồ tư duy, bản đồ khái niệm) là một
sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng mang
tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hay nhóm về
một chủ đề. Lược đồ tư duy có thể được viết trên giấy, trên bản
trong, trên bảng hay thực hiện trên máy tính.
181
Cách làm
• Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản
ánh chủ đề.
• Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi
nhánh chính viết một khái niệm, phản ánh một nội dung
lớn của chủ đề, viết bằng CHỮ IN HOA. Nhánh và chữ
viết trên đó được vẽ và viết cùng một màu. Nhánh
chính đó được nối với chủ đề trung tâm. Chỉ sử dụng
các thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh.
• Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp
những nội dung thuộc nhánh chính đó. Các chữ trên
nhánh phụ được viết bằng chữ in thường.
• Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.
Ứng dụng của lược đồ tư duy
Lược đồ tư duy có thể ứng dụng trong nhiều tình huống khac
nhau như:
• Tóm tắt nội dung, ôn tập một chủ đề;
• Trình bày tổng quan một chủ đề;
• Chuẩn bị ý tưởng cho một báo cáo hay buổi nói
chuyện, bài giảng;
• Thu thập, sắp xếp các ý tưởng;
• Ghi chép khi nghe bài giảng.
182
Ưu điểm của lược đồ tư duy
• Các hướng tư duy được để mở ngay từ đầu;
• Các mối quan hệ của các nội dung trong chủ đề trở nên
rõ ràng;
• Nội dung luôn có thể bổ sung, phát triển, sắp xếp lại;
• Hoc sinh được luyện tập phát triển, sắp xếp các ý
tưởng.
Ví dụ lược đồ tư duy
Sau đây là ví dụ sử dụng lược đồ tư duy để hệ thống
hoá các khái niệm trong phạm trù PPDH. Các nhánh chính thể
hiện các khái niệm lớn của phạm trù PPDH. Trên mỗi nhánh đó
là các khái niệm nhỏ hơn.
183
V Câu hỏi và bài tập
1. Ông/bà hãy thảo luận với đồng nghiệp về khả năng áp
dụng các kỹ thuật dạy học tích cực trong môn học mà mình phụ
trách.
2. Ông/bà hãy xây dựng một ví dụ phác thảo kế hoạch dạy
học cho một bài dạy học trong đó sử dụng các kỹ thuật dạy
học tích cực.
3. Ông/bà hãy mô tả một số kỹ thuật dạy học tích cực khác
mà mình đã biết hoặc đã vận dụng.
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Giáo dục và đào tạo: Chương trình giáo dục phổ
thông. Những vấn đề chung. NXB Giáo dục 2006
2. Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010. NXB
Giáo dục, 2005
3. Dự án phát triển giáo dục THPT: Đổi mới PPDH theo
hướng phát huy tính tích cực nhận thức của HS THPT.
Một số ví dụ cho các môn học. Tài liệu sản phẩm dự
án của nhóm chuyên gia PPDH. 2006
4. Victor Jakupec/Bernd Meier/Nguyễn Văn Cường: Các
xu hướng quốc tế trong xây dựng chương trình dạy
học và sự liên hệ với chương trình THPT ở Việt Nam.
Tạp chí Giáo dục số 40, kỳ 2-6/2006
184
5. Trần Bá Hoành: Đổi mới phương pháp dạy học,
chương trình và sách giáo khoa. NXB Đại học sư
phạm. Hà nội 2006
6. Bernd Meier /Nguyễn Văn Cường: Phát triển năng lực
thông qua phương pháp và phương tiện dạy học mới
(Tài liệu hội thảo -Tập huấn). Bộ giáo dục và đào tạo
– Dự án phát triển giáo dục THPT, 2005
7. Apel, H.J./ Knoll, M.: Aus Projekten lernen.
München, 2001
8. Baumgart, F.: Entwicklungs- und Lerntheorien. Bad
Heilbrunn, 2001
9. Bodenmann, G.: Klassische Lerntheorien. Bern, 2004
10. Dewey, J.: Demokratie und Erziehung. Weinheim und
Basel, 2000
11. Edelmann, W.: Lernpychologie. Weinheim, 2000
12. Frey, K. : Die Projektmethode. Weinheim und Basel,
2002
13. Gudjons, H.: Handlungsorientiert lehren und lernen:
Projektunterricht und Schueleraktivität. Bad
Heilbrunn, 1997
14. Hänsel, D.: Projektunterricht. Weinheimund Basel,
1999
15. Hungienschmidt, B./Technau, A.: Methoden schnell
zur Hand. München, 2004
185
16. Klingberg, L.: Einführung in die Allgemeine Didaktik.
Berlin (Ost), 1982
17. Mattes,W.: Methoden für den Unterricht. Schöningh,
2005
18. Meyer, H. : Unterrichtsmethoden. Berlin 2002
19. Peterßen, W.H.: Kleines Methoden – Lexikon.
München, 2005
20. Robinsohn, S. B.: Bildungsreform als Revision des
Curriculum, Neuwied und Berlin.1967
21. Straka,G.A./ Macke,G.: Lern-Lehrtheoretische
Didaktik. Münster und München, 2005
22. Terhart, E.: Lehr-Lern-Methoden. Weinheim und
München, 2000
23. (Zugriff am
2009/12/17)
24. (Zugriff am 2009/12/17)
25. (Zugriff am
2009/12/17)
Μέθοδοιμέθοδος
ISBN 3-932598-21-0
Das Buch wurde im Rahmen von Projekten der vietnamesischen Regie-
rung zu Bildungsreformen in der Lehrerbildung und in der Sekundarstufe
II entwickelt. Die Autoren waren internationale Berater der Projekte. Das
Buch stellt theoretische und praktische Grundlagen der Methodenreform
dar. Methode wird in ihrem ursprünglichen, d.h. griechischen Sinn „Me-
thodos (Μέθοδος)“ als Weg zum Ziel verstanden. Beschrieben werden
konkrete Unterrichtskonzepte, Methoden und Techniken.
Das Buch ist in vietnamesischer Sprache verfasst.
Cuốn sách được biên soạn trong phạm vi các dự án cải cách giáo dục
của Việt Nam về đào tạo giáo viên và phát triển giáo dục trung học phổ
thông. Các tác giả là chuyên gia quốc tế của dự án. Nội dung sách đề
cập đến cơ sở lý luận và thực tiễn, các biện pháp đổi mới phương pháp
dạy học cũng như một số quan điểm, phương pháp và kỹ thuật dạy
học.
Autoren:
Dr. Nguyen Van Cuong, Internationaler Consultant, Mitarbeiter an der Professur für
Technologie und berufliche Orientierung an der Universität Potsdam
Prof. Dr. habil. Bernd Meier, Professor für Technologie und berufliche Orientierung
an der Universität Potsdam
M
Ộ
T
S
Ố
V
Ấ
N
Đ
Ề
C
H
U
N
G
V
Ề
Đ
Ổ
I M
Ớ
I P
H
Ư
Ơ
N
G
P
H
Á
P
D
Ạ
Y
H
Ọ
C
Ở
T
R
Ư
Ờ
N
G
T
R
U
N
G
H
Ọ
C
P
H
Ổ
T
H
Ô
N
G
N
G
U
Y
Ễ
N
V
Ă
N
C
Ư
Ờ
N
G
B
E
R
N
D
M
E
IE
R