Môn: Tập đọc- Kể chuyện Tuần 21 - Bài: Ông tổ nghề thêu

A-TẬP ĐỌC:

1.Rèn kĩ năng đọc thành tiếng:

 _Chú ý các từ ngữ: lầu, lọng, lẩm nhẩm,nếm, nặn, chè lam;lẩm nhẩm, nhàn rỗi,

2.Rèn kĩ năng đọc – hiểu:

 _Hiểu nghĩa các từ ngữ mới được chú giải cuối bài: đi sứ, lọng, bức trướng, chè lam, nhập tâm, bình an vô sự,

 _Hiểu nội dung câu chuyện: Ca ngợi Trần Quốc Khái thông minh, ham học hỏi, giàu trí sáng tạo; chỉ bằng quan sát và ghi nhớ nhập tâm đã học được nghề thêu của người Trung Quốc, và dạy lại cho dân ta.

B- KỂ CHUYỆN:

 1.Rèn kĩ năng nói: Biết khái quát, đặt đúng tên cho từng đoạn của câu chuyện. Kể lại được một đoạn của câu chuyện, lời kể tự nhiên, giọng kể phù hợp với nội dung câu chuyện.

 2.Rèn kĩ năng nghe : Biết nghe và nhận xét lời của bạn

 

doc5 trang | Chia sẻ: lantls | Lượt xem: 3006 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Môn: Tập đọc- Kể chuyện Tuần 21 - Bài: Ông tổ nghề thêu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KẾ HOẠCH BÀI HỌC MÔN: TẬP ĐỌC – KỂ CHUYỆN TUẦN: 21 BÀI : ÔNG TỔ NGHỀ THÊU NGÀY THỰC HIỆN: I- MỤC ĐÍCH YÊU CẦU A-TẬP ĐỌC: 1.Rèn kĩ năng đọc thành tiếng: _Chú ý các từ ngữ: lầu, lọng, lẩm nhẩm,nếm, nặn, chè lam;lẩm nhẩm, nhàn rỗi, 2.Rèn kĩ năng đọc – hiểu: _Hiểu nghĩa các từ ngữ mới được chú giải cuối bài: đi sứ, lọng, bức trướng, chè lam, nhập tâm, bình an vô sự,… _Hiểu nội dung câu chuyện: Ca ngợi Trần Quốc Khái thông minh, ham học hỏi, giàu trí sáng tạo; chỉ bằng quan sát và ghi nhớ nhập tâm đã học được nghề thêu của người Trung Quốc, và dạy lại cho dân ta. B- KỂ CHUYỆN: 1.Rèn kĩ năng nói: Biết khái quát, đặt đúng tên cho từng đoạn của câu chuyện. Kể lại được một đoạn của câu chuyện, lời kể tự nhiên, giọng kể phù hợp với nội dung câu chuyện. 2.Rèn kĩ năng nghe : Biết nghe và nhận xét lời của bạn II-CHUẨN BỊ : 1/Giáo viên :Tranh minh họa bài tập đọc . Một sản phẩm thêu đẹp, một bức ảnh chụp cái lọng 2/Học sinh : SGK III-CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC: Thời gian Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ĐDDH 2’ 3’ 30’ 15’ 1/Khởi động : 2’ Hát bài hát 2/Kiểm tra bài cũ : _GV kiểm tra 2HS tiếp nối nhau đọc 2 đọan của bài Trên đường Hồ Chí Minh và trả lời những câu hỏi về nội dung mỗi đoạn. 3/Bài mới TẬP ĐỌC 1.Giới thiệu chủ điểm mới và bài đọc _Bài đọc mở đầu chủ điểm giải thích nguồn gốc nghề thêu của nước ta, ca ngợi sự ham học, trí thông minh của Trần Quốc Khái, ông tổ nghề thêu của người Việt Nam. 2/Hoạt động 1 : Luyện đọc: _a)GV đọc diễn cảm toàn bài:Giọng chậm rải, khoan thai. Nhấn giọng những từ ngữ thể hiện sự bình tĩnh, ung dung, tài trí của Trần Quốc Khái trước thử thách của vua Trung Quốc. +b)GV HD HS luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ: _GV yêu cầu HS đọc từng câu. _GV theo dõi và chỉnh sửa lỗi phát âm cho HS. _Đọc từng đoạn trước lớp _Yêu cầu HS nêu cách ngắt giọng một số câu dài khó : (Xem thiết kế / 74 ) _Gọi HS đọc mẫu các câu cần luyện ngắt giọng. _GV kết hợp giúp HS hiểu nghĩa các từ ngữ mới trong từng đoạn: đi sứ, lọng, bức trướng, chè lam, nhập tâm, bình an vô sự,… Yêu cầu HS đặt câu với mỗi từ nhập tâm, bình an vô sự để các em nắm chắc thêm nghĩa của từ. _5 HS đọc lại bài theo đoạn +Đọc từng đoạn trong nhóm. _Mỗi nhóm 5 HS luyện đọc theo nhóm . +Đọc trước lớp : Gọi một nhóm yêu cầu nhóm đó đọc lại bài trước lớp . 3/Hoạtđộng2:Hướng dẫn HS tìm hiểu bài: _HS đọc thầm đoạn 1, trả lời: +Hồi nhỏ, Trần Quốc Khái ham học như thế nào? +Nhờ chăm chỉ học tập, Trần Quốc Khái đã thành đạt như thế nào? _HS đọc thầm đoạn 2, trả lời: _Khi Trần Quốc Khái đi sứ Trung Quốc, vua Trung Quốc đã nghĩ ra cách gì để thử tài sứ thần Việt Nam? +Hai HS tiếp nối nhau đọc các đoạn 3,4 trả lời: +Ở trên lầu cao, Trần Quốc Khái đã làm gì để sống? +GV giải nghĩa thêm: “Phật trong lòng” – Tư tưởng của Phật ở trong lòng mỗi người, có ý mách ngầm Trần Quốc Khái: có thể ăn bức tượng. +Trần Quốc Khái đã làm gì để không bỏ phí thơì gian? +Trần Quốc Khái đã làm gì để xuống đất bình an vô sự? _HS đọc thầm đoạn 5, trả lời câu hỏi: + Vì sao Trần Quốc Khái được suy tôn là ông tổ nghề thêu? +Nội dung câu chuyện nói điều gì? +GV chốt lại: Ca ngợi Trần Quốc Khái là người thông minh, ham học hỏi, giàu trí sáng tạo, chỉ bằng quan sát và ghi nhớ nhập tâm đã học được nghề thêu của Trung Quốc truyền dạy lại cho dân ta. 4/Hoạt động 3 : Luyện đọc lại: _GV đọc đoạn 3 HD HS luyện đọc đoạn 3: giọng chậm rãi, khoan thai; nhấn giọng những từ ngữ thể hiện sự bình tĩnh, ung dung, tài trí của Trần Quốc Khái trước thử thách của vua Trung Quốc. VD: Bụng đói / mà không có cơm ăn/, Trần Quốc Khái lẩm nhẩm dọc ba chữ trên bức trướng,/ rồi mỉm cười.// Ông bẻ tay pho tượng nếm thử.// Thì ra/ hia pho tượng ấy nặn bằng bột chè lam.// Từ đó, /ngày hai bữa,/ ông cứ ung dung bẻ dần tượng mà ăn.// Nhân được nhàn rỗi,/ ông mày mò quan sát,/ nhớ nhập tâm cách thêu và làm lọng.// _5 HS thi đọc đoạn văn. _ Một HS đọc cả bài. _GV nhận xét việc đọc _HS nghe giới thiệu về chủ điểm và bài đọc . _HS nghe đọc mẫu và đọc nhẩm theo _HS đọc từng câu tiếp nối nhau . _HS tiếp nối nhau đọc 5 đoạn trong bài. _HS luyện ngắt giọng các câu : _HS đọc chú giải để hiểu nghĩa của từ _HS đặt câu : _5 HS đọc bài , cả lớp theo dõi và nhận xét . _Mỗi HS đọc một đoạn trong nhóm , các bạn trong nhóm theo dõi và chỉnh sửa lỗi cho nhau . _Một nhóm đọc bài trước lớp , cả lớp theo dõi và nhận xét . _Cả lớp đọc thầm đoạn 1 và trả lời . _Trần Quốc Khái học cả khi đi đốn củi,lúc kéo vó tôm. Tối đến, nhà nghèo , không có đèn, cậu bắt đom đóm bỏ vào vỏ trứng, lấy ánh sáng đọc sách. _Ông đỗ tiến sĩ, trở thành vị quan to trong triều đình. _Cả lớp đọc thần đoạn 2 . _Vua cho dựng lầu cao, mời Trần Quốc Khái lên chơi, rồi cất thang để xem ông làm thế nào. +2 HS đọc đoạn 3 và 4 . _Bụng đói, không có gì ăn, ông đọc ba chữ trên bức tượng “ Phật trong lòng”, hiểu ý người viết, ông bẻ tay tượng Phật nếm thử mới biết hai pho tượng được nặn bằng bột chè làm. Từ đó, ngày hai bữa, ông ung dung bẻ dần tượng mà ăn. _Ông mày mò quan sát hai cái lọng và bức trướng thêu, nhớ nhập tâm cách thêu trướng và làm lọng. _Ông nhìn những con dơi xòe cánh chao đi chao lại như chiếc lá bay, bèn bắt chước chúng, ôm lọng nhảy xuống đất bình an vô sự. _HS đọc thầm đoạn 5 . _Vì ông là người đã truyền dạy cho nhân dân nghề thêu, nhờ vậy nghề thêu lan truyền rộng. _HS phát biểu. _HS theo dõi GV đọc đoạn 3 _Một số HS đọc lại đoạn 3 . _HS thi đọc đoạn 3 . Tranh minh hoạ cho bài đọc và sản phẩm thêu 20’ KỂ CHUYỆN 1/GV nêu nhiệm vụ: Đặt tên cho từng đoạn của câu chuyện Ông tổ nghề thêu. Sau đó, tập kể một đoạn của câu chuyện. 2/Hoạt động 4 : Hướng dẫn H/s kể chuyện: a)Đặt tên cho từng đoạn của câu chuyện: HS đọc yêu cầu của BT và mẫu (Đoạn 1: CaÄu bé ham học). GV nhắc các em đặt tên ngắn gọn, thể hiện đúng nội dung. HS đọc thầm, suy nghĩ, làm bài cá nhân hoặc trao đổi theo cặp. HS tiếp nối nhau đặt tên cho đoạn 1, sau đó là đoạn 2,3,4,5 (ý kiến của em nói sau có thể lặp lại ý kiến của em trước.) Với mỗi đoạn, GV viết lại thật nhanh 1,2 tên được xem là đặt đúng ,đặt hay. (VD: Đoạn 1: Cậu bé ham học./ Cậu bé chăm học./ Lòng ham học của cậu bé Trần Quốc Khái./ Tuổi nhỏ của Trần Quốc Khái./… Đoạn 2: Thử tài./ Vua Trung Quốc thừ tài sứ thần Việt Nam./ Thử tài sứ thần nước Việt./ Đứng trước thử thách./… Đoạn 3: Tài trí của Trần Quốc Khái./ Học được nghề mới./ Không bỏ phí thời gian. / Hành động thông minh./… Đoạn 4: Xuống đất an toàn./ Hạ cánh an toàn./ Vượt qua thử thách./ Sứ thần được nể trọng./ Vua Trung Quốc rất trọng sứ thần Việt Nam./… Đoạn 5: Truyền nghề cho dân./ Dạy nghề theu cho dân./ Người Viết có thêm một nghề mới./… B/Hoạt động 4 :Kể lại một đoạn của câu chuyện: Mỗi HS chọn 1 đọan kể lại (suy nghĩ, chuẩn bị lời kể). Năm H/s tiếp nối nhau thi kể 5 đoạn. (Nếu có HS kể không đạt, GV cho 1 HS khác kể lại.) Cả lớp và GV nhận xét, bình chọn người kể hay. GV khen ngợi những HS biết kể bằng lời của mình. VD về một đoạn kể: Năm ấy, triều đình giao cho Trần Quốc Khái một nhiệm vụ rất quan trọng: đi sứ Trung Quốc. Vua Trung Quốc muốn thử tài sứ thần Việt Nam nên mới nghĩ ra một cách: lệnh cho quân lính dựng một cái lầu cao… 4/CỦNG CỐ : _GV hỏi: Qua câu chuyện này, em hiểu điều gì? _HS phát biểu. VD: chịu khó học hỏi, ta sẽ học được nhiều điều hay./ Nếu ham học hỏi, em sẽ trở thành người biết nhiều, có ít./ Trần Quốc Khái thông minh, có óc sáng tạo nên đã học được nghề thêu, truyền dạy cho dân./ Nhân dân ta rất biết ơn ông tổ nghề thêu…) 5/ DẶN DÒ: Về nhà : GV khuyến khích HS về nhà kể lại câu chuyện cho người thân nghe. Chuẩn bị : Bàn tay cô giáo . _2 HS đọc yêu cầu 1 và 2 . _Nghe GV hướng dẫn . _HS trao đổi nhóm và đặt tên cho từng đoạn _5 HS đại diện cho 5 nhóm lên đặt tên cho 5 đoạn _lần lượt từng HS kể trước nhóm . Các HS cùng nhóm theo dõi và nhận xét _5 HS thi kể trước lớp .cả lớp theo dõi và nhận xét . +Các ghi nhận lưu ý : _________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________

File đính kèm:

  • docTUAN 21 TAP DOC A.doc
Giáo án liên quan