Kiến là một gia đình lớn. Kiến Mẹ có chín nghìn bảy trăm con. Tối nào Kiến Mẹ cũng tất bật trong phòng ngủ của đàn con để vỗ về và thơm từng đứa:
- Chúc con ngủ ngon!
Mẹ yêu con. Suốt đêm Kiến Mẹ không hề chớp mắt để hôn đàn con. Nhưng cho đến lúc mặt trời mọc, lũ kiến con vẫn chưa được mẹ thơm hết lượt.
3 trang |
Chia sẻ: lantls | Lượt xem: 1174 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiểm tra giữa học kì I - Năm học: 2013-2014 Môn: Tiếng việt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Tiểu học ………………………..
Họ và tên:…….…………………….
Lớp: 3….
KIỂM TRA GIỮA HKI - NH: 2013-2014
Môn: Tiếng việt
Thời gian: 70 phút
Chữ ký Giám khảo
Điểm
Lời phê
I. PHẦN ĐỌC HIỂU: (4 điểm) – 25 phút
* Đọc thầm bài: Kiến Mẹ và các con
Kiến là một gia đình lớn. Kiến Mẹ có chín nghìn bảy trăm con. Tối nào Kiến Mẹ cũng tất bật trong phòng ngủ của đàn con để vỗ về và thơm từng đứa:
- Chúc con ngủ ngon!
Mẹ yêu con. Suốt đêm Kiến Mẹ không hề chớp mắt để hôn đàn con. Nhưng cho đến lúc mặt trời mọc, lũ kiến con vẫn chưa được mẹ thơm hết lượt.
Vì thương Kiến Mẹ quá vất vả, bác Cú Mèo đã nghỉ ra một cách. Buổi tối, đến giờ đi ngủ, tất cả lũ kiến con đều lên giường nằm trên những chiếc đệm xinh xinh. Kiến Mẹ đến thơm vào má chú kiến con nằm ở hàng đầu tiên. Sau khi được mẹ thơm, chú kiến này quay sang thơm vào má kiến con bên cạnh và thầm thì:
- Mẹ gửi một cái hôn cho em đấy!
Cứ thế lần lượt các kiến con hôn truyền nhau và nhờ thế Kiến Mẹ có thể chợp mắt mà vẫn âu yếm được cả đàn con.
* Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây:
Câu1: Kiến Mẹ có bao nhiêu con?
A. 970 B. 1970 C. 9700
Câu 2: Vì sao cả đêm Kiến Mẹ không chợp mắt?
A. Vì Kiến Mẹ tất bật trong phòng ngủ chăm con.
B. Vì Kiến Mẹ muốn hôn tất cả các con.
C. Vì Kiến Mẹ phải đợi mặt trời mọc.
Câu 3: Bác Cú Mèo đã nghĩ ra cách gì để Kiến Mẹ đỡ vất vả.
A. Kiến Mẹ thơm chú kiến con nằm ở hàng cuối và nói: “Mẹ yêu tất cả các con.”
B. Kiến Mẹ thơm hai chú kiến con nằm ở hàng đầu và hàng cuối, các con hôn truyền nhau.
C. Kiến Mẹ thơm chú kiến con ở hàng đầu, các con hôn truyền nhau.
Câu 4: Bộ phận in đậm trong câu: “ Kiến Mẹ tất bật trong phòng ngủ.” trả lời cho câu hỏi nào?
A. Thế nào?
B. Làm gì? C. Là gì?
I. PHẦN VIẾT: (10 điểm)
1. Chính tả (nghe - viết): 5 điểm - 15 phút
2. Tập làm văn: 5 điểm - 30 phút
* Đề: Viết một đoạn văn ngắn ( từ 5 đến 7 câu ) kể lại buổi đầu em đi học.
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3 - GHKI
Năm học: 2013 – 2014
Đọc hiểu: (4 điểm)
Câu
Trả lời
Điểm
1
C
1 điểm
2
A
1 điểm
3
C
1 điểm
4
B
1 điểm
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
1. Chính tả (nghe- viết): (5 điểm)
Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định): trừ 0,5 điểm.
2. Tập làm văn: (5 điểm)
* Bảo đảm các yêu cầu sau đây được 5 điểm:
Viết được đoạn văn theo yêu cầu đề bài.
Câu văn phải dùng từ đúng, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ.
(Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 4,5; 4; 3,5; 3; 2,5; 2; 1,5; 1; 0,5.)
LỚP 3
1. Chính tả(nghe- viết): Nhớ lại buổi đầu đi học
(từ Buổi mai …. hôm nay tôi đi học) – Sách Tiếng việt lớp 3 – Tập I – Trang 51
File đính kèm:
- De KT GHKI L3 TTV co DA NH 20132014.doc