Kế hoạch cá nhân tự bồi dưỡng thường xuyên năm học 2013-2014

Căn cứ vào thực tế năng lực và nhu cầu cần bồi dưỡng của bản thân để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên năm học 2013-2014 như sau:

 - Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân, nâng cao mức độ đáp ứng khả năng của bản thân với yêu cầu phát triển giáo dục Tiểu học và yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học.

 - Phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên; năng lực tự đánh giá hiệu quả BDTX.

- Thực hiện tốt cuộc vận động lớn của ngành “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương tự học, tự sáng tạo”

- Nâng cao nhận thức của cá nhân, phấn đấu thực hiện tốt nội dung và nhiệm vụ được giao trong năm học 2013-2014.

 

doc24 trang | Chia sẻ: lantls | Lượt xem: 22176 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế hoạch cá nhân tự bồi dưỡng thường xuyên năm học 2013-2014, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt. Dạy theo cách này thì giáo viên không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành động. Chương trình dạy học phải giúp cho từng học sinh biết hành động và tích cực tham gia các chương trình hành động của cộng đồng. b. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học. Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. Phải quan tâm dạy cho học sinh phương pháp học ngay từ bậc Tiểu học Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. c. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác. Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập. Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy - trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp hoặc trường. . Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuát hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Trong hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ không thể có hiện tượng ỷ lại; tính cách năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ. d. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Trước đây giáo viên giữ độc quyền đánh giá học sinh. Trong phương pháp tích cực, giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Liên quan với điều này, giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi để học sinh được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho học sinh. Việc kiểm tra, đánh giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình huống thực tế. Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, giáo viên không còn đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. . Giáo viên phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên. 3. Một số phương pháp dạy học tích cực cần phát triển ở trường Tiểu học b) Phương pháp hoạt động nhóm: Lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Tuỳ mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định, được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau. Nhóm tự bầu nhóm trưởng nếu thấy cần. Trong nhóm có thể phân công mỗi người một phần việc. Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực, không thể ỷ lại vào một vài người hiểu bết và năng động hơn. Các thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiêu vấn đề nêu ra trong không khí thi đua với các nhóm khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp. Để trình bày kết quả làm việc của nhóm trước toàn lớp, nhóm có thể cử ra một đại diện hoặc phân công mỗi thành viên trình bày một phần nếu nhiệm vụ giao cho nhóm là khá phức tạp. * Phương pháp hoạt động nhóm có thể tiến hành: Làm việc chung cả lớp: - Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức - Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ - Hướng dẫn cách làm việc trong nhóm Làm việc theo nhóm: - Phân công trong nhóm - Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm - Cử đại diện hoặc phân công trình bày kết quả làm việc theo nhóm Tổng kết trước lớp: - Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả - Thảo luận chung - Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo, hoặc vấn đề tiếp theo trong bài. Phương pháp hoạt động nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên. Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên, vì vậy phương pháp này còn gọi là phương pháp cùng tham gia. c. Phương pháp vấn đáp * Vấn đáp: Là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra câu hỏi để học sinh trả lời, hoặc học sinh có thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên; qua đó học sinh lĩnh hội được nội dung bài học. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, người ta phân biệt các loại phương pháp vấn đáp: * Vấn đáp tái hiện: Giáo viên đặt câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận. Vấn đáp tái hiện không được xem là phương pháp có giá trị sư phạm. Đó là biện pháp được dùng khi cần đặt mối liên hệ giữa các kiến thức vừa mới học. * Vấn đáp giải thích - minh hoạ: Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào đó, giáo viên lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ. Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của các phương tiện nghe - nhìn. * Vấn đáp tìm tòi: Giáo viên dùng một hệ thống câu hỏi được sắp xếp hợp lý để hướng học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính quy luật của hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết. Giáo viên tổ chức sự trao đổi ý kiến – kể cả tranh luận – giữa thầy với cả lớp, có khi giữa trò với trò, nhằm giải quyết một vấn đề xác định. d. Phương pháp đóng vai: … e. Phương pháp động não…. Mã mô đun TH14 THỰC HÀNH THIẾT KẾ KẾ HOẠCH BÀI DẠY THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC I. Sự cần thiết của việc thực hành thiết kế KHBD theo hướng DH tích cực trong phân môn LTVC (lớp 3) : Môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học có nhiệm vụ hình thành năng lực hoạt động ngôn ngữ cho học sinh. Chính vì vậy phân môn LTVC có nhiệm vụ vô cùng quan trọng. II. Mục đích của việc thực hành thiết kế KHBD theo hướng DH tích cực trong phân môn LTVC lớp 3: Hiện nay, nhà trường tiểu học đang từng bước ĐMPPDH lấy học sinh làm trung tâm, bám sát vào chuẩn kiến thức kĩ năng, dạy học phân hóa đối tượng, đưa CNTT vào bài giảng để nâng cao chất lượng giờ dạy. Bản thân tôi cũng như đồng nghiệp đều nhận thấy tầm quan trọng của việc dạy học LTVC. Bên cạnh những em tiếp thu nhanh, nắm chắc kiến thức thì vẫn còn có em lúng túng, chưa nắm chắc kiến thức. Chính vì vậy để thực hiện tốt việc thiết kế KHBD theo hướng tích cực, tôi xin đưa ra một số giải pháp để thống nhất quy trình lên lớp, phương pháp và hình thức dạy học LTVC. III. Nội dung dạy học và các hình thức luyện tập: Nội dung dạy học: Mở rộng vốn từ. Ôn luyện về kiểu câu và các thành phần câu. Ôn luyện về một số dấu câu cơ bản. Làm quen với so sánh và nhân hóa. Các hình thức luyện tập: Các bài tập về từ: Các bài tập về câu. Các bài tập về dấu câu Các bài tập về biện pháp tu từ. IV. Các biện pháp dạy học chủ yếu : Hướng dẫn học sinh làm bài tập : Giáo viên giúp học sinh nắm vững yêu cầu của bài tập( Bằng câu hỏi, lời giải thích) Giáo viên giúp học sinh chữa một phần của bài tập để làm mẫu. Giáo viên tổ chức cho học sinh làm bài. Giáo viên tổ chức cho học sinh trao đổi, nhận xét, rút ra ghi nhớ. Cung cấp cho học sinh một số tri thức cơ bản về từ, câu, dấu câu: Kiến thức rút ra qua các bài tập. V. Quy trình giảng dạy : 1. Kiểm tra bài cũ : 2. Dạy bài mới. a. GTB b. Hướng dẫn luyện tập. - Giáo viên tổ chức: + Đọc và xác định yêu cầu bài tập + Làm mẫu + Làm bài tập theo hướng dẫn của giáo viên. + Trao đổi, nhận xét, rút ra ghi nhớ về kiến thức. c. Củng cố dặn dò Chốt kiến thức, nêu yêu cầu về nhà. VI . Những khó khăn vướng mắc : Giáo viên: Chưa nghiên cứu kĩ sách giáo khoa và sách tham khảo. Các PPDH và hoạt động dạy học chưa hay, chưa hiệu quả. Gv còn làm thay học sinh nhiều. Chưa phân bố thời gian hợp lí, hệ thống câu hỏi chưa ngắn gọn. Học sinh : Vốn từ còn nghèo. Chưa xác định được yêu cầu bài tập. VII. Giải pháp : Giáo viên : Chuẩn bị tốt nội dung bài dạy. Định hướng cụ thể phương pháp và hình thức tổ chức cho từng hoạt động Luôn gắn luyện tập với thực hành. Tích cực sử dụng đồ dùng. Ngôn ngữ giáo viên trong sáng. Học sinh : Tích cực đọc sách, báo. Cho học sinh giao lưu trực tiếp với các bạn ở trong lớp. Yêu cầu học sinh đọc kĩ bài trước khi làm.  Hình thức tự bồi dưỡng Thực hiện kế hoạch chuyên môn triển khai và chỉ đạo các tổ chuyên môn tổ chức. + Sinh hoạt chuyên đề, hội giảng , dạy theo mô hình VNEN. + Bồi dưỡng tập trung ( do Phòng GD&ĐT và nhà trường tổ chức) để thực hiện nội dung 1 và 2 + Bản thân tôi chọn các mô đun cần thiết ở nội dung 3 như trên . Thông qua theo hình thức học tập từ xa (qua mạng Internet). .

File đính kèm:

  • docKE HOACH TU BDTX CUA BGH.doc
Giáo án liên quan