Lịch sử
"BÌNH TÂY ĐẠI NGUYÊN SOÁI" TRƯƠNG ĐỊNH
I.Mục tiêu: Học xong bài này,HS biết:
- Trương Định là một trong những tấm gương tiêu biểu ở của phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp ở Nam Kì.
- Với lòng yêu nước, Trương Định đã không tân theo lệnh vua, kiên quyết ở lại cùng nhân dân chống thực dân Pháp xâm lược.
- Giáo dục HS tự hào và học tập tinh thần yêu nước ở Trương Định.
II. Đồ dùng dạy – học:
- Hình trong SGK phóng to. Bản đồ hành chính. Phiếu học tập của HS.
III. Các hoạt động dạy – học:
1.Giới thiệu bài: Trực tiếp (2p):
- GV giới thiệu bài và chỉ trên bản đồ địa danh Đà Nẵng, 3 tỉnh miền Đông và 3 tỉnh miền Tây Nam Kì.
+ Sáng 1-9-1858, TDP chính thức nổ súng tấn công Đà Nẵng, mở đầu cuộc xâm lược nước ta. Tại đây quân Pháp đã vấp phải sự chống trả quyết liệt của quân và dân ta nên chúng không thực hiện được kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh.
+ Năm sau, TDP phải chuyển hướng, đánh vào Gia Định. Nhân dân Nam Kì khắp nơi đứng lên chống Pháp xâm lược, đáng chú ý nhất là phong trào kháng chiến của nhân dân dưới sự chỉ huy của Trương Định.
- GV giao nhiệm vụ học tập cho HS:
+ Khi nhận được lệnh của triều đình có điều gì làm Trương Định băn khoăn suy nghĩ?
+ Trước những băn khoăn đó, nghĩa quân và dân chúng đã làm gì?
+ Trương Định đã làm gì để đáp lại lòng tin yêu của nhân dân?
39 trang |
Chia sẻ: trangnhung19 | Lượt xem: 706 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế hoạch bài dạy môn Lịch sử lớp 5 năm học 2006, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Hệ thống bài.
- Chuẩn bị bài sau.
Lịch sử
Giới thiệu danh nhân lịch sử Thân Nhân Trung
I. Mục tiêu:
- HS nắm được những nét chính về con người và sự nghiệp của danh nhân lịch sử ở địa phương Thân Nhân Trung.
- Giáo dục HS tự hào về truyền thống hiếu học của quê hương.
II. Đồ dùng dạy – học:
- Sưu tầm tranh, ảnh Thân Nhân Trung.
- Tài liệu về cuộc đời và sự nghiệp của Thân Nhân Trung.
III. Hoạt động dạy – học:
1. Kiểm tra bài cũ: (3p)
+ Nêu những đóng góp của nhà máy thủy điện Hòa Bình đối với đất nước ta?
2. Dạy bài mới: (35p)
Hoạt động 1: Thân thế Thân Nhân Trung
- Sinh năm 1418, mất năm 1499 ở thôn Yên Ninh xã Hoàng Ninh huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang.
- Làng Yên Ninh nổi tiếng một thời có truyền thống thi thư, mà người khai khoa cho làng là Thân Nhân Trung.
Hoạt động 2: Thân Nhân Trung dưới triều Hồng Đức
- Thân Nhân Trung, đỗ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân khoa Kỷ Sửu Quanh Thận 10 (1469).
- Lê Thánh Tông với tài năng và đức độ của mình đã đưa nước Đại Việt trở thành một quốc gia hùng cường, để lại cho lịch sử phong kiến Việt Nam một đỉnh cao chót vót. Và trong những bầy tôi có công xây nên đỉnh cao ấy, phải kể đến Thân Nhân Trung.
- Thân Nhân Trung tự là Hậu Phủ. Thân Nhân Trung đỗ muộn, nhưng ông làm quan đến cuối đời. Con đường làm quan của ông khá phẳng lặng. Ngay sau khi đỗ tiến sĩ, ông được bổ vào Hàn Lâm viện thị độc, sau thăng Hàn lâm viện thừa chỉ, kiêm đông các đại học sĩ, kiêm quốc tử giám Tế Bửu.
- Thân Nhân Trung được Lê Thánh Tông đánh giá rất cao về tài năng, đã nhiều lần được cử làm độc quyển.
Hoạt động 3: Những sáng tác của Thân Nhân Trung:
- Câu nói nổi tiếng: “ Hiền tài là nguyên khí quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh mẽ, nguyên khí suy thì thế nước yếu kém”
- 5 bài văn bia.
- Thiên Nam dư hậu
- Quỳnh Uyển Cửu ca.
- Văn Minh cổ xúy.
- Châu cơ thắng thưởng.
...
3. Củng cố – dặn dò:(2p)
- Hệ thống bài.
- Chuẩn bị bài sau.
Lịch sử
Trận CHi Lăng – Xương Giang (tháng 10 – 1927)
I. Mục tiêu:
- HS nắm được diễn biến và ý nghĩa lịch sử của trận Chi Lăng - Xương Giang (tháng 10 năm 1927).
- Học sinh kể được diễn biến của trận Chi Lăng - Xương Giang.
- Giáo dục học sinh tự hào về truyền thống dân tộc.
II. Đồ dùng dạy – học:
- GV: Lược đồ trận Chi Lăng – Xương Giang.
III. Hoạt động dạy – học:
1. Kiểm tra bài cũ: (3p)
+ Kể tên một số sáng tác của Thân Nhân Trung.
2. Dạy bài mới: (37p)
Hoạt động 1: GV giới thiệu, kết hợp chỉ trên lược đồ:
- Tháng 10 – 1927, 15 vạn viện binh từ Trung Quốc chia ra làm hai đạo kéo vào nước ta. Một đạo do Liễu Thăng chỉ huy, từ Quảng Tây tiến vào theo hướng Lạng Sơn. Đạo thứ hai do Mộc Thạch chỉ huy, từ Vân Nam tiến vào theo hướng Hà Giang.
Bộ chỉ huy nghĩa quân quyết định tập trung lực lượng tiêu diệt viện quân giặc, trước hết là đạo quân của Liễu Thăng, không cho chúng tiến sâu vào nội địa nước ta.
Ngày 8 tháng 10, Liễu Thăng hùng hổ dẫn quân vào nước ta bị nghĩa quân phục kích và giết ở ải Chi Lăng.
Sau khi Liễu Thăng bị giết, phó tổng binh Lương Minh lên thay chân, chấn chỉnh đội ngũ, tiến xuống Xương Giang (Bắc Giang). Trên đương tiến công quân giặc liên tiếp bị phục kích ở Cần Trạm, Phố Cát, bị tiêu diệt đến 3 vạn quân. Tổng binh Lương Minh bị giết tại trận, Thượng thư bộ binh Lý Khánh phải thắt cổ tự tử.
Mấy vạn quân địch còn lại cố gắng lắm mới tới Xương Giang co cụm lại giữa cánh đồng, bị nghĩa quân từ nhiều hướng tấn công, gần 5 vạn tên bị tiêu diệt, số còn lại bị bắt sống, kể cả tướng giặc là Thôi Tụ, Hoàng Phúc.
Cùng lúc đó, Lê Lợi sai đem các chiến lợi phẩm ở Chi Lăng đến doanh trại Mộc Thạch. Mới trông thấy Mộc Thạch đã hoảng sợ vội vàng rút chạy về Trung Quốc.
Nghe tin hai vạn viện binh Liếu Thăng, Mộc Thạch bị tiêu diệt hoàn toàn, Vương Thông ở Đông Quan vô cùng khiếp đảm, vội vàng xin hòa và chấp nhận mở hội thề Đông Quan (10-12-1427) để được an toàn rút quân về nước.
Ngày 3-1-1428, toán quân cuối cùng của Vương Thông rút khỏi nước ta. Đất nước ta sạch bóng quân thù.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về nguyên nhân của trận Chi Lăng – Xương Giang:
- Tháng 10 – 1927, 15 vạn viện binh từ Trung Quốc chia ra làm hai đạo kéo vào nước ta. Bộ chỉ huy nghĩa quân quyết định tập trung lực lượng tiêu diệt viện quân giặc, trước hết là đạo quân của Liễu Thăng, không cho chúng tiến sâu vào nội địa nước ta.
Hoạt động 3: Tập trình bày diễn biễn của trận Chi Lăng – Xương Giang.
- HS tập trình bày.
Hoạt động 4: Tìm hiểu về ý nghĩa của trận Chi Lăng – Xương Giang.
- Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi với trận đánh cuối cùng là trận Chi Lăng - Xương Giang đã kết thúc 20 năm đô hộ tàn bạo của phong kiến nhà Minh, mở ra một thời kì phát triển mới của xã hội, đất nước, dân tộc Việt Nam thời Lê sơ.
3. Củng cố – dặn dò: (2p)
- Hệ thống bài.
- Chuẩn bị bài sau.
Lịch sử
Ôn tập: Lịch sử nước ta từ giữa thế kỉ XIX đến nay
I. Mục tiêu:
Học xong bài này, HS biết:
- Nội dung chính của thời kì lịch sử nước ta từ năm 1858 đến nay.
- ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Tám 1945 và đại thắng mùa xuân năm 1975.
- Giáo dục HS tự hào về truyền thống dân tộc.
II. Đồ dùng dạy – học:
- GV: Bản đồ hành chính Việt Nam (Để ghi các địa danh liên quan đến các sự kiện được ôn tập), phiếu học tập.
- HS: Sưu tầm các tranh ảnh liên quan đến kiến thức của bài.
III. Hoạt động dạy học:
1. Kiểm tra bài cũ: (3p)
+ Nêu ý nghĩa lịch sử của trận Chi Lăng – Xương Giang.
2. Dạy bài mới: (37p)
Hoạt động 1: Làm việc cả lớp
- Yêu cầu học sinh thảo luận xem từ năm 1858 đến nay có thể chia ra làm mấy thời kì lịch sử.
- HS trình bày.
- GV kết luận: 4 thời kì:
+ Từ năm 1858 đến năm 1945: Hơn 80 năm chống thực dân Pháp xâm lược và đô hộ.
+ Từ năm 1945 đến năm 1954: Chín năm kháng chiến bảo vệ độc lập dân tộc.
+ Từ năm 1954 đến năm 1975: Xây dựng CNXH và đấu tranh thống nhất đất nước.
+ Từ năm 1975 đến nay: Xây dựng CNXH trong cả nước.
Hoạt động 2: Làm việc theo nhóm
- GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu mỗi nhóm nghiên cứu một thời kì, theo 4 nội dung:
+ Nội dung chính của thời kì.
+ Các niên đại quan trọng.
+ Các sự kiện lịch sử chính.
+ Các nhân vật tiêu biểu.
- Đại diện các nhóm trình bày, GV tổng kết nhấn mạnh các sự kiện và nhân vật lịch sử tiêu biểu trong từng thời kì lịch sử:
+ 1858 - 1945: Nhiều sĩ phu yêu nước như Trương Định, nguyễn Trường Tộ, Phan Bội Châu... , nhiều cuộc khởi nghĩa nhưng đều thất bại.
Đầu thế kỉ 19, người thanh niên yêu nước Nguyễn Tất Thành quyết định ra đi tìm đường cứu nước. Đến 1930 dưới sự lãnh đạo của quốc tế cộng sản và lãnh tụ Nguyễn ái Quốc, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời.
+ 1945 - 1954: 2 - 9 - 1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
Cuối năm 1945, Thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta. Cả dân tộc ta phải tiến hành kháng chiến chống Pháp. Sau chín năm kháng chiến chống Pháp nhân dân ta đã làm nên một chiến thắng Điện Biên Phủ lừng lẫy, kết thúc chiến tranh, lập lại hòa bình ở miền Bắc.
+ 1954 - 1975: Đế quốc mĩ từng bước thay chân vào xâm lược miền Nam Việt Nam, âm mưu chia cắt đất nước ta lâu dài. Miền Nam tiếp tục chiến đấu chống mĩ, miền Bắc tiến lên xây dựng CNXH, vừa chống trả chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ đồng thời chi viện cho miền Nam.
Năm 1975, chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng đất nước thống nhất.
+ 1975 - nay: Tiến hành xây dựng CNXH trong phạm vi cả nước dưới sự lãnh đạo của Đảng. Nhiều công trình hiện đại có sự giúp đỡ của bạn bè quốc tế được xây dựng. Nước ta bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
3. Củng cố – dặn dò: (2p)
- Hệ thống bài.
- Ôn tập chuẩn bị thi định kì
Lịch sử
Ôn tập học kì II
I. Mục tiêu:
Học xong bài này, HS biết:
- Nội dung chính của thời kì lịch sử nước ta từ năm 1954 đến nay.
- ý nghĩa lịch sử của đại thắng mùa xuân năm 1975.
- Giáo dục HS tự hào về truyền thống dân tộc.
II. Đồ dùng dạy – học:
- GV: Bản đồ hành chính Việt Nam (Để ghi các địa danh liên quan đến các sự kiện được ôn tập), phiếu học tập.
- HS: Sưu tầm các tranh ảnh liên quan đến kiến thức của bài.
III. Hoạt động dạy học:
1. Kiểm tra bài cũ: (3p)
Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
2. Dạy bài mới: (37p)
Hoạt động 1: Học sinh nhắc lại những bài lịch sử đã học từ đầu học kì II.
Gọi học sinh nhắc lại.
Cả lớp đóng góp, bổ sung. Gv chốt ý đúng.
Hoạt động 2: Học sinh hoạt động theo nhóm 4 và trả lời câu hỏi.
Gọi các nhóm trình bày kết quả thảo luận.
GV và cả lớp nhận xét bổ sung.
Vì sao đất nước ta nhân dân ta, phải chịu đau nỗi đau chia cắt?
Đế quốc Mĩ tàn sát đồng bào ta, âm mưu chia cắt đất nước ta lâu dài...
Nêu ý nghĩa của phong trào đồng khỉ Bến Tre?
Mở ra thời kì mới cho đấu tranh cua nhân dân miền Nam, nhân dân miền Nam cầm vũ khí chống quân thù, đẩy Mĩ và quân đội Sài Gòn vào thế bị động, lúng túng.
Đường Trường Sơn ra đời vào ngày tháng năm nào? Tại sao lại có tên là đường Hồ Chí Minh?
Đường Trường Sơn ra đời vào ngày 19 – 5 – 1959.
Vì đường TRường Sơn ra đời vào đúng ngày sinh của Bác Hồ nên đường Trường Sơn được mang tên là đường Hồ Chí Minh.
Nêu ý nghĩa của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mởu Thân năm 1968?
Tại sao nói chiến thắng 12 ngày đêm chống máy bay Mĩ phá hoại của nhân dân miền Bắc là chiến thắng Điện Biên Phủ trên không?
Hiệp định Pa-ri được kí kết vào ngày tháng năm nào?
Trình bày nội dung chủ yếu của Hiệp định Pa-ri?
Hiệp định Pa-ri có ý nghĩa như thế nào với lịch sử của dân tộc ta?
Nêu ý nghĩa của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân năm 1975?
Nêu những quyết định quan trọng nhất của kì họp đầu tiên, Quốc hội khóa VI, Quốc hội thống nhất?
Nêu ý nghĩa của cuộc Tổng tuyển cử Quốc hội chung trên cả nước?
3. Củng cố – dặn dò: (2p)
- Hệ thống bài.
- Ôn tập chuẩn bị thi định kì.
Lịch sử
kiểm tra định kì cuối học kì II
I. Mục tiêu:
- Học sinh được kiểm tra những kiến thức mà các em đã học trong học kì II.
- Học sinh nắm chắc bài và vận dụng vào làm bài thi được tốt.
- Giáo dục HS tự hào về truyền thống dân tộc.
II. Đồ dùng dạy – học:
Học sinh ôn tập các kiến thức từ đầu học kì II.
III. Hoạt động dạy học:
Đề chung toàn khối.
File đính kèm:
- Lich su.doc