Giáo án Vật Lí Lớp 9 - Tiết 37: Hiện tượng cảm ứng điện từ - Năm học 2012-2013

I. Mục tiêu

1. Kiến thức

- Mô tả được thí nghiệm hoặc nêu được ví dụ về hiện tượng cảm ứng điện từ.

- Sử dụng được đúng hai thuật ngữ mới là dòng điện cảm ứng và hiện tượng cảm ứng điện từ.

2. Kĩ năng

- Giải thích được một số bài tập định tính về nguyên nhân gây ra dòng điện cảm ứng.

- Quan sát và mô tả chính xác hiện tượng xảy ra.

3. Thái độ

- Có ý thức chấp hành nghiêm túc và tinh thần hợp tác trong nhóm.

II. Đồ dùng dạy học

1. Giáo viên: 1 đi mô xe đạp bóc vỏ để nhìn thấy nam châm

Mỗi nhóm HS: 1 cuộn dây có gắn đèn LED(điện kế nhạy)

 1 nam châm điện và pin 1,5V

 1 thanh nam châm có trục quay vuông góc với thanh

2. HS: Đọc trước bài mới.

III. Phương pháp

- Thực hành, vấn đáp gợi mở,

IV. Tiến trình dạy học

1. ổn định tổ chức (1 phút)

2. Kiểm tra bài cũ (không)

3. Bài mới (40 phút)

* Đặt vấn đề(1 phút): Ta đã biết muốn tạo ra dòng điện, phải dùng nguồn điện là pin hoặc ăcquy. Em hãy có biết trường hợp nào không dùng pin hoặc ăcquy mà vẫn tạo ra dòng điện được không? Xe đạp không có pin hoặc ăcquy, vây bộ phận nào đã làm cho đèn của xe có thể phát sáng? Trong bình điện xe đạp (gọi là đinamô xe đạp) là một máy phát điện đơn giản, nó có những bộ phận nào, chúng hoạt động như thế nào để tạo ra dòng điện?

 bài mới

 

doc3 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 325 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Vật Lí Lớp 9 - Tiết 37: Hiện tượng cảm ứng điện từ - Năm học 2012-2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 03/01/2013 Ngày giảng: 05/01/2013 Tiết 37: hiện tượng cảm ứng điện từ I. Mục tiêu 1. Kiến thức - Mô tả được thí nghiệm hoặc nêu được ví dụ về hiện tượng cảm ứng điện từ. - Sử dụng được đúng hai thuật ngữ mới là dòng điện cảm ứng và hiện tượng cảm ứng điện từ. 2. Kĩ năng - Giải thích được một số bài tập định tính về nguyên nhân gây ra dòng điện cảm ứng. - Quan sát và mô tả chính xác hiện tượng xảy ra. 3. Thái độ - Có ý thức chấp hành nghiêm túc và tinh thần hợp tác trong nhóm. II. Đồ dùng dạy học 1. Giáo viên: 1 đi mô xe đạp bóc vỏ để nhìn thấy nam châm Mỗi nhóm HS: 1 cuộn dây có gắn đèn LED(điện kế nhạy) 1 nam châm điện và pin 1,5V 1 thanh nam châm có trục quay vuông góc với thanh 2. HS: Đọc trước bài mới. III. Phương pháp - Thực hành, vấn đáp gợi mở, IV. Tiến trình dạy học 1. ổn định tổ chức (1 phút) 2. Kiểm tra bài cũ (không) 3. Bài mới (40 phút) * Đặt vấn đề(1 phút): Ta đã biết muốn tạo ra dòng điện, phải dùng nguồn điện là pin hoặc ăcquy. Em hãy có biết trường hợp nào không dùng pin hoặc ăcquy mà vẫn tạo ra dòng điện được không? Xe đạp không có pin hoặc ăcquy, vây bộ phận nào đã làm cho đèn của xe có thể phát sáng? Trong bình điện xe đạp (gọi là đinamô xe đạp) là một máy phát điện đơn giản, nó có những bộ phận nào, chúng hoạt động như thế nào để tạo ra dòng điện? bài mới Hoạt động 1: Tìm hiểu cấu tạo và hoạt động của đinamô xe đạp ( 5phút) Mục tiêu: Nêu được cấu tạo và hoạt động của đinamô xe đạp Đồ dùng: 1 đi mô xe đạp bóc vỏ để nhìn thấy nam châm Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Yêu cầu HS quan sát hình 31.1 / SGK và quan sát đinamô đã tháo vỏ ? Hãy chỉ ra các bộ phận chính của đinamô. ? Hãy dự đoán xem hoạt động của bộ phận chính nào của đinamô gây ra dòng điện. I. Cấu tạo và hoạt động của đinamô xe đạp - Các bộ phận chính của đinamô là: Nam châm, cuộn dây có thể quay quanh trục Hoạt động 2: Tìm hiểu cách dùng nam châm vĩnh cửu để tạo ra dòng điện. Xác định trong trường hợp nào thì dùng nam châm vĩnh cửu có thể tạo ra dòng điện.(12 phút) Mục tiêu: - Mô tả được thí nghiệm hoặc nêu được ví dụ về hiện tượng cảm ứng điện từ. - Quan sát và mô tả chính xác hiện tượng xảy ra. Đồ dùng: 1 cuộn dây có gắn đèn LED(điện kế nhạy), 1 nam châm điện và pin 1,5V 1 thanh nam châm có trục quay vuông góc với thanh - Yêu cầu HS nghiên cứu câu C1 ? Hãy nêu dụng cụ cần thiết để tiến hành thí nghiệm. ? Nêu các bước tiến hành thí nghiệm. - GV giao dụng cụ thí nghiệm theo các nhóm, yêu cầu HS làm thí nghiệm theo câu C1 theo nhóm, thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi. - GV hướng dẫn HS các thao tác thí nghiệm: + Cuộn dây dẫn phải được nối kín + Động tác nhanh, dứt khoát : + Đưa nam châm vào trong lòng cuộn dây + Để nam châm nằm yên một lúc trong lòng cuộn dây + Kéo nam châm ra khỏi cuộn dây - GV gọi đại diện nhóm mô tả từng thí nghiệm tương ứng với yêu cầu C1 - Gọi đại diện nhóm mô tả rõ từng trường hợp TN tương ứng yêu cầu câu C1. - Y/c HS đọc câu C2, nêu dự đoán và làm TN kiểm tra dự đoán theo nhóm. - Yêu cầu HS đọc C2 ? Hãy nêu dự đoán trong cuộn dây có xuất hiện dòng điện không. - GV Y/c:Hãy làm thí nghiệm để kiểm tra dự đoán. - Yêu cầu HS rút ra nhận xét qua TN câu C1, C2 ? Qua hai thí nghiệm em haỹ xác định trong trường hợp nào nam châm vĩnh cửu có thể tạo ra dòng điện. * Chuyển ý: Nam châm điện có thể tạo ra dòng điện hay không? II. Dùng nam châm để tạo ra dòng điện 1. Dùng nam châm vĩnh cửu a) Thí nghiệm 1: C1: Trong các cuộn dây dẫn xuất hiện dòng điện cảm ứng khi: - Di chuyển nam châm lại gần cuộn dây - Di chuyển nam châm ra xa cuộn dây C2: Trong cuộn dây có xuất hiện dòng điện cảm ứng * Nhận xét 1: Dòng điện xuất hiện trong cuộn dây dẫn kín khi ta đưa một cực namchâm lại gần hay ra xa một đầu cuộn dây đó hoặc ngược lại. Hoạt động 3: Tìm hiểu cách dùng nam châm điện để tạo ra dòng điện, trong trường hợp nào thì nam châm điện có thể tạo ra dòng điện.(12 phút) Mục tiêu: - Mô tả được thí nghiệm hoặc nêu được ví dụ về hiện tượng cảm ứng điện từ. - Quan sát và mô tả chính xác hiện tượng xảy ra. Đồ dùng: 1 cuộn dây có gắn đèn LED(điện kế nhạy), 1 nam châm điện và pin 1,5V 1 thanh nam châm có trục quay vuông góc với thanh - Tương tự, yêu cầu HS đọc TN 2, nêu dụng cụ cần thiết. - Yêu cầu HS tiến hành TN 2 theo nhóm. - GV hướng dẫn HS lắp đặt dụng cụ TN. – GV lưu ý: Lõi sắt của nam châm điện đưa sâu vào lòng cuộn dây. - GV hướng dẫn HS thảo luận câu C3. ? Khi đóng mạch (hay ngắt mạch điện) thì dòng điện có cường độ thay đổi như thế nào. ? Từ trường của nam châm điện thay đổi như thế nào. - GV chốt lại: Dòng điện xuất hiện ở cuộn dây dẫn kín trong thời gian đóng hoặc ngắt mạch điện của nam châm nghĩa là trong thời gian từ trường của nam châm điện biến thiên. 2. Dùng nam châm điện b) Thí nghiệm 2: C3: Trong khi đóng mạch điện của nam châm điện thì 1 đèn LED sáng. Trong khi ngắt mạch điện của nam châm điện thì đèn LED 2 sáng. K Nam châm điện - Khi đóng (ngắt) mạch điện thì dòng điện trong mạch tăng (giảm) đi, vì vậy từ trường của nam châm điện thay đổi tăng lên (hoặc giảm) đi. * Nhận xét: (SGK- 86) Hoạt động 4: Vận dụng(10 phút) Mục tiêu: - Sử dụng được đúng hai thuật ngữ mới là dòng điện cảm ứng và hiện tượng cảm ứng điện từ. - Giải thích được một số bài tập định tính về nguyên nhân gây ra dòng điện cảm ứng. Đồ dùng: 1 cuộn dây có gắn đèn LED(điện kế nhạy), 1 nam châm điện và pin 1,5V 1 thanh nam châm có trục quay vuông góc với thanh - Yêu cầu HS đọc phần thông báo SGK. - Qua TN 1 và 2, hãy cho biết: Khi nào xuất hiện dòng điện cảm ứng? - Yêu cầu cá nhân HS trả lời C4, C5. - Với câu C4: + Nêu dự đoán. - Yêu cầu cá nhân HS trả lời C4, C5. - Với câu C4: + Nêu dự đoán. + GV làm TN kiểm tra để cả lớp theo dõi rút ra kết luận. - Gọi HS đọc phần ghi nhớ cuối bài, yêu cầu ghi vào vở. III. Hiện tượng cảm ứng điện từ - Dòng điện xuất hiện như trên gọi là dòng điện cảm ứng cảm. - Hiện tượng xuất hiện dòng điện cảm ứng gọi là hiện tượng cảm ứng điện từ. C4: Trong cuộn dây có dòng điện cảm ứng xuất hiện. C5: Đúng là nhờ nam châm ta có thể tạo ra dòng điện. 4. Củng cố(3 phút) - GV củng cố kiến thức cơ bản ? Nêu các cách dùng nam châm để tạo ra dòng điện trong cuộn dây dẫn kín 5. Hướng dẫn học ở nhà(1 phút) - Học bài phần ghi nhớ - Tìm hiểu phần có thể em chưa biết (SGK- 86) - Chuẩn bị bài mới: Điều kiện xuất hiện dòng điện cảm ứng.

File đính kèm:

  • doctiet 33.doc
Giáo án liên quan