Giáo án Tự nhiên xã hội Tuần 33 Lớp 3 - Nguyễn Thị Bích Hải

I. MỤC TIÊU

 Sau bài học, HS có khả năng :

· Kể tên các đới khí hậu trên Trái Đất.

· Biết đặc điểm chính của các đói khí hậu.

· Chỉ trên quả địa cầu vị trí các đới khí hậu.

· II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

· Các hình trong SGK trang 124, 125.

III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU

1. Khởi động (1)

2. Kiểm tra bài cũ (4)

· GV gọi 2 HS làm bài tập 1, 3 / 89 (VBT)

· GV nhận xét, ghi điểm.

 

doc4 trang | Chia sẻ: lantls | Lượt xem: 1258 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Tự nhiên xã hội Tuần 33 Lớp 3 - Nguyễn Thị Bích Hải, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 33 Bài 65 CÁC ĐỚI KHÍ HẬU I. MỤC TIÊU Sau bài học, HS có khả năng : Kể tên các đới khí hậu trên Trái Đất. Biết đặc điểm chính của các đói khí hậu. Chỉ trên quả địa cầu vị trí các đới khí hậu. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC Các hình trong SGK trang 124, 125. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU 1. Khởi động (1’) 2. Kiểm tra bài cũ (4’) GV gọi 2 HS làm bài tập 1, 3 / 89 (VBT) GV nhận xét, ghi điểm. 3. Bài mới HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH * Hoạt động 1 : Làm việc theo cặp Mục tiêu : Kể tên các đới khí hậu trên Trái Đất. Cách tiến hành : Bước 1 : - GV hướng dẫn HS quan sát hình 1 trong SGK trang 124 và trả lời theo các gợi ý sau : - HS quan sát và trả lời. + Chỉ và nói tên các đới khí hậu ở Bắc bán cầu và Nam bán cầu. + Mỗi bán cầu có mấy đới khí hậu ? + Kể tên các đới khí hậu từ xích đạo đến Bắùc cực và từ xích đạo đến Nam cực. Bước 2 : - GV gọi một số HS trả lời trước lớp. - HS trả lời trước lớp. - GV hoặc HS bổ sung, hoàn thiện câu trả lời. Kết luận : Mỗi bán cầu đều có ba đới khí hậu. Từ xích đạo đến Bắùc cực hay đến Nam cực có các đới sau : nhiệt đới, ôn đới và hàn đới. * Hoạt động 2 : Thực hành theo nhóm Mục tiêu : - Biết chỉ trên quả địa cầu các đới khí hậu. - Biết đặc điểm chính của các đới khí hậu. Cách tiến hành : Bước 1 : - GV hướng dẫn HS cách chỉ vị trí các đới khí hậu : nhiệt đới, ôn đới và hàn đới trên quả địa cầu. - HS nghe hướng dẫn. + Trước hết, GV yêu cầu HS tìm đường xích đạo trên quả địa cầu. + HS tìm đường xích đạo trên quả địa cầu. + GV xác định trên quả địa cầu 4 đường ranh giới giữa các đới khí hậu. Để xác định 4 đường đó, GV tìm 4 đường không liền nét ( - - - -) song song với xích đạo. Những đường đó là : chí tuyến Bắc, chí tuyến Nam, vòng cực Bắc, vòng cực Nam.Sau đó GV có thể dùng phấn hoặc bút màu tô đậm 4 đường đó. (GV không cần giới thiệu tên 4 đường này với HS) + HS theo dõi. + GV hướng dẫn HS chỉ các đới khí hậu trên quả địa cầu.Ví dụ : Ở Bắc bán cầu, nhiệt đới nằm giữa đường xích đạo và chí tuyến Bắc. + HS nghe hướng dẫn và chỉ các đới khí hậu trên quả địa cầu. + GV giơiù thiệu hoặc khai thác vốn hiểu biết của HS giúp cho HS biết đặc điểm chính của các đới khí hậu. Bước 2 : - GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm theo gợi ý : - HS làm việc theo nhóm theo gợi ý. + Đối với HS khá giỏi : Chỉ trên quả địa cầu vị trí của Việt Nam và cho biết nước ta nằm trong đới khí hậu nào ? + HS trong nhóm lần lượt chỉ các đới khí hậu trên quả địa cầu. + Trưng bày các hình ảnh thiên nhiên và con người ở các đới khí hậu khác nhau (mỗi nhóm lựa chọn cách trưng bày riêng). + HS tập trưng bày trong nhóm (kết hợp chỉ trênquả địa cầu và chỉ trên tranh ảnh đã được sắp xếp sẵn. Bước 3 : - GV yêu cầu các nhóm trình bày kết quả làm việc của nhóm mình. - Các nhóm trình bày kết quả. - GV hoặc HS nhận xét phần trình bày của mỗi nhóm. Kết luận : Trên rái Đất, những nơi càng ở gần xích đạo càng nóng, càng ở xa xích đạo càng lạnh. Nhiệt đới : thường nóng quanh năm ; ôn đới : ôn hoà , có đủ bốn mùa ; hàn đới : rất lạnh. Ở hai cực của Trái ĐâÁt quanh năm nước đóng băng. * Hoạt động 3 : Chơi trò chơi Tìm vị trí các đới khí hậu Mục tiêu : - Giúp HS nắm vững vị trí của các đới khí hậu. - Tạo hứng thú trong học tập. Cách tiến hành : Bước 1 : - GV chia nhóm và phát cho mỗi nhóm hình vẽ tương tự như hình 1 trong SGK trang 124 (nhưng không có màu) và 6 dải màu (như các màu trên hình 1 trong SGK trang 124). - HS chhia nhóm và nhận đồø dùng. Bước 2 : - Khi GV hô “bắt đầu”, HS trong nhóm bắt đầu trao đổi với nhau và dán các dải màu vào hình vẽ. - HS tiến hành chơi. Bước 3 : - HS trưng bày sản phẩm. - GV hoặc HS đánh giá kết quả làm việc của từng nhóm. - Nhóm nào xong trước, đúng và đẹp, nhóm đó thắng. IV. RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY Tuần 33 Bài 66 BỀ MẶT TRÁI ĐẤT I. MỤC TIÊU Sau bài học, HS có khả năng : Phân biệt được lục địa, đại dương. Biết trên bề mặt Trái Đất có 6 châu lục và 4 đại dương. Nói tên và chỉ được vị trí của 6 châu lục và 4 dại dương trên lược đồ “Các châu lục và các đại dương” II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC Các hình trong SGK trang 126, 127. Tranh ảnh về lục địa và đại dương. Một số lược đồ phóng to, tương tự lược đồ hình 3 trong SGK tranh 127 nhưng không có phần chữ trong hình ; 10 tấm bìa, mỗi tấm bìa nhỏ ghi tên của một châu lục hay một đại dương. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU 1. Khởi động (1’) 2. Kiểm tra bài cũ (4’) GV gọi 2 HS làm bài tập 1, 2 / 90 (VBT) GV nhận xét, ghi điểm. 3. Bài mới HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH * Hoạt động 1 : Thảo luận cả lớp Mục tiêu : Nhận biết được thế nào là lục địa, đại dương. Cách tiến hành : Bước 1 : - GV yêu cầu HS chỉ đâu là nước, đâu là đất trong hình 1 SGK trang 126. - HS chỉ theo yêu cầu. Bước 2 : - GV chỉ cho HS biết phần đất và phần nước trên quả địa cầu (màu xanh lơ hoặc xanh lam thể hiện phần nước). - HS theo dõi. - GV hỏi : Nước hay đất chiếm phần lớn trên bề mặt Trái Đất ? - HS trả lời. Bước 3 : - GV giải thích một cách đơn giản kết hợp với minh hoạ bằng tranh ảnh để HS biết thế nào là lục địa, thế nào là đại dương. - HS nghe giải thích. - Lục địa : Là những khối đất liền lớn trên bề mặt Trái Đất. - Đại dương : Là những khoảng nước rộng mênh mông bao bọc phần lục địa. Kết luận : Trên bề mặt Trái Đất có chỗ là đất, có chỗ là nước. Nước chiếm phần lớn hơn trên bề mặt Trái Đất. Những khối đất liền lớn trên bề mặt Trái Đất gọi là lục địa. Phần lục địa được chia thành 6 châu lục. Những khoảng nước rộng mênh mông bao bọc phần lục địa gọi là đại dương. Trên bề mặt Trái Đất có 4 đại dương. * Hoạt động 2 : Làm việc theo nhóm Mục tiêu : - Biết tên của 6 châu lục và 4 đại dương trên thế giới. - Chỉ được 6 châu lục và 4 đại dương trên lược đồ. Cách tiến hành : Bước 1 : - GV yêu cầu HS làm việc với nhau theo gợi ý : - HS làm việc trong nhóm theo gợi ý. + Có mấy châu lục ? Chỉ và nói tên các châu lục trên lược đồ hiình 3. + Có mấy đại dương ? Chỉ và nói tên các đại dương trên lược đồ hình 3. + Chỉ vị trí của Việt Nam trên lược đồ . Việt Nam ở châu lục nào ? Bước 2 : - GV gọi một số nhóm lên trình bày kết quả làm viêc của nhóm mình. - Đại diện các nhóm trình bày. - GV hoặc HS sửa chữa và hoàn chỉnh phần trình bày. Kết luận : Trên thế giới có 6 châu lục : châu Á, châu Âu, châu MỸ, châu Phi, châu Đại Dương, châu Nam Cực và 4 đại dương : Thái Bình Dương, Aán Độ Dương, Đại Tây Dương, Bắc Băng Dương. * Hoạt động 3 : Chơi trò chơi Tìm vị trí các châu lục và các đại dương Mục tiêu : Giúp HS nhớ tên và nắm vững vị trí của các châu lục và các đại dương. Cách tiến hành : Bước 1 : - GV chia nhóm và phát cho mỗi nhóm một lược đồ câm, 10 tấm bìa nhỏ ghi tên châu lục hoặc đại dương. Bước 2 : - Khi GV hô “bắt đầu” HS trong nhóm sẽ trao đổi với nhau và dán các tấm bìa vào lược đồ câm. - HS tiến hành chơi. Bước 3 : - GV yêu cầu HS trưng bày sản phẩm. - HS trong nhóm làm xong thhì trưng bày sản phẩm của nhóm mình trước lớp. - GV hoặc HS đánh giá kết quả làm việc của từng nhóm. - Nhóm nào xong trước nhóm đó sẽ thắng. IV. RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY TỔ TRƯỞNG KIỂM TRA BAN GIÁM HIỆU KIỂM TRA

File đính kèm:

  • docTNXH 33.doc
Giáo án liên quan