I.MỤC TIÊU : Sau bài học, hs có thể :
· Nói sơ lược về sự biến đổi thức ăn trong khoang miệng, dạ dày, ruột non, ruột già.
· Hiểu được ăn chậm, nhai kĩ sẽ giúp cho thức ăn tiêu hoá được dễ dàng.
· Hiểu được rằng chạy nhảy sau hki ăn no là có hại cho sự tiêu hoá.
· Hs có ý thức : ăn chậm, nhai kĩ, không nô đùa, chạy nhảy sau khi ăn no, không nhịn đi đại tiện.
II.CHUẨN BỊ :
· Tranh vẽ cơ quan tiêu hoá.
· Một vài ổ bánh mì.
3 trang |
Chia sẻ: lantls | Lượt xem: 1361 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Tự nhiên và xã hội Tuần 6 Lớp 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 6:
Tự nhiên xã hội
Tiết 6: Tiêu hoá thức ăn.
I.MỤC TIÊU : Sau bài học, hs có thể :
Nói sơ lược về sự biến đổi thức ăn trong khoang miệng, dạ dày, ruột non, ruột già.
Hiểu được ăn chậm, nhai kĩ sẽ giúp cho thức ăn tiêu hoá được dễ dàng.
Hiểu được rằng chạy nhảy sau hki ăn no là có hại cho sự tiêu hoá.
Hs có ý thức : ăn chậm, nhai kĩ, không nô đùa, chạy nhảy sau khi ăn no, không nhịn đi đại tiện.
II.CHUẨN BỊ :
Tranh vẽ cơ quan tiêu hoá.
Một vài ổ bánh mì.
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU :
TG
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
3’
7’
7’
7’
8’
3’
Khởi động : Chơi trò chơi Chế biến thức ăn đã được học ở bài trước.
- Nhận xét, tuyên dương.
Hoạt động 1 : Thực hành và thảo luận để nhận biết sự tiêu hoá thức ăn ở khoang miệng và dạ dày.
Mục tiêu: HS nói sơ lược về sự biến đổi thức ăn ở khoang miệng và dạ dày.
Cách thực hiện:
Tổ chức cho hs thực hành theo cặp.
Phát cho mỗi hs một miếng bánh mì. Yc các em nhai kĩ trong miệng.
Câu hỏi :
+ Nêu vai trò của răng, lưỡi và nước bọt khi ta ăn.
+ Vào đến dạ dày thức ăn được biến đổi thành gì ?
Kết luận : Ở miệng, thức ăn được nghiền nhỏ, lưỡi nhào trộn, nước bọt tẩm ướt và được nuốt xuống thực quản rồi vào dạ dày. Ơû dạ dày, thức ăn tiếp tục được nhào trộn nhờ sự co bóp của dạ dày và một phần thức ăn được biến thành chất bổ dưỡng.
Hoạt động 2 : Làm việc với SGK về sự tiêu hoá thức ăn ở ruột non và ruột già.
Mục tiêu: HS nói sơ lược về sự biến đổi thức ăn ở ruột non và ruột già.
Cách thực hiện:
Tổ chức cho hs làm việc theo cặp để trả lời câu hỏi :
Vào đến ruột non, thức ăn tiếp tục được biến đổi thành gì ?
Phần chất bổ có trong thức ăn được đưa đi đâu ?
Ruột già có vai trò gì trong quá trình tiêu hoá ?
Tại sao chúng ta cần đi đại tiện hằng ngày ?
- Nhận xét, tuyên dương.
Hoạt động 3 : Vận dụng kiến thức đã học vào đời sống.
Mục tiêu:
* Hiểu được ăn chậm, nhai kĩ sẽ giúp cho thức ăn tiêu hoá được dễ dàng.
* Hiểu được rằng chạy nhảy sau khi ăn no se õcó hại cho sự tiêu hoá.
Cách thực hiện:
- Gv đặt vấn đề : Chúng ta được học về sự tiêu hoá thức ăn ở miệng, dạ dày, ruột già, ruột non. Em hãy vận dụng để cùng thảo luận các câu hỏi :
+ Tại sao chúng ta nên ăn chậm, nhai kĩ ?
+ Tại sao chúng ta không nên chạy nhảy, nô đùa sau khi ăn no ?
Kết thúc : Gv nhắc hs áp dụng những điều đã học vào thực tế cuộc sống hằng ngày.
Bài tập:
Bài tập 1:
- Giúp hs nắm yêu cầu.
- Nhận xét, tuyên dương.
Bài tập 2:
- Giúp hs nắm yêu cầu.
- Yêu cầu hs thể hiện ý kiến ( Đ – S ).
- Nhận xét, tuyên dương.
Củng cố, dặn dò:
- Nhận xét tiết học. GDTT cho hs.
- Dặn hs chuẩn bị bài sau, thực hiện như bài học.
Chơi trò chơi.
- Nhai bánh mì và mô tả sự biến đổi của thức ăn ở khoang miệng và nói cảm giác của em về vị của thức ăn.
- HS nêu lại kết luận.
Tham khảo SGK để trả lời câu hỏi
- Lớp nhận xét, bổ sung.
- Tham khảo SGK và trả lời câu hỏi
- Từng hs trả lời câu hỏi
- Aên chậm, nhai kĩ để thức ăn được nghiền nát tốt hơn, làm cho quá trình tiêu hoá được thuận lợi.
- Sau khi ăn no cần nghỉ ngơi để dạ dày làm việc. Nếu chạy nhảy sẽ có cảm giác đau sóc ở bụng, làm giảm tác dụng của sự tiêu hoá ở dạ dày.
- HS đọc yêu cầu ở VBT/ 6.
- Thực hiện vào VBT, 1 em làm vào giấy, dán lên bảng.
- Lớp nhận xét, sửa bài, tuyên dương.
- Đọc yêu cầu, thực hiện vào VBT.
- HS thể hiện ý kiến.
- HS thực hiện theo yc của gv.
File đính kèm:
- TNXH.doc