Giáo án tổng hợp các môn lớp 4 - Tuần 3

I. Mục tiêu:

 1. Đọc thành tiếng: Đọc đúng các tiếng, từ khó :Quách Tuấn Lương , lũ lụt , xả thân , quyên góp ,

+Đọc trôi chảy được toàn bài, ngắt , nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ, nhấn giọng ở các từ ngữ gợi ta, gợi cảm.Đọc diễn cảm một đoạn thư thể hiện sự cảm thơng chia sẻ với nỗi đau của bạn, thể hiện giọng đọc phù hợp với nội dung .

2. Đọc - Hiểu

+ Hiểu các từ ngữ khó trong bài : xả thân , quyên góp , khắc phục ,

+ Hiểu nội dung câu chuyện : Tình cảm bạn bè : thương bạn, muốn chia sẻ cùng bạn khi bạn gặp chuyện buồn, khó khăn trong cuộc sống .

3. Nắm được tác dụng của phần mở đầu và kết thúc bức thư .

II. Đồ dùng dạy học:

· Tranh minh hoạ bài tập đọc trang 25 , SGK ( phóng to nếu có điều kiện ) .

· Bảng phụ viết sẵn câu , đoạn hướng dẫn luyện đọc .

· Các tranh , ảnh , tư liệu về cảnh cứu đồng bào trong cơn lũ lụt .

III. Hoạt động trên lớp:

 

doc40 trang | Chia sẻ: donghaict | Lượt xem: 890 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án tổng hợp các môn lớp 4 - Tuần 3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đọc thành tiếng yêu cầu . - Lắng nghe . - Thảo luận cặp đôi . - Tự do phát biểu tiếp nối . Câu Nghĩa đen Nghĩa bóng Tình huống sử dụng Môi hở răng lạnh Môi và răng là 2 bộ phận trong miệng người. Môi che chở, bao bọc răng . Môi hở thì răng lạnh . Những người ruột thịt , gần gũi , xóm giềng của nhau phải biết che chở , đùm bọc nhau . Một người yếu kém , bị hại thì những người khác cũng bị ảnh hưởng . Khuyên những người trong gia đình , hàng xóm . Máu chảy ruột mềm Máu chảy thì đau tận trong ruột gan . Người thân gặp họan nạn , mọi người khác đều đau đớn . Nói đến những người thân . Nhường cơm sẻ áo Nhường cơm áo cho nhau . Giúp đỡ , san sẻ cho nhau lúc khó khăn , họan nạn . Khuyên con người phải biết giúp đỡ nhau . Lá lành đùm lá rách Lấy lá lành bọc lá rách cho khỏi hở . Người khỏe mạnh , cưu mang , giúp đỡ kẻ yếu .Người may mắn, giúp đỡ người bất hạnh. Người giàu giúp người nghèo. Khuyên người có điều kiện giúp đỡ người khó khăn . 3. Củng cố, dặn dò:Ø3’ - Dặn dò HS về nhà học và CBB “ Từ ghép” + Nhận xét tiết học . Tiết 6: KHOA HỌC VAI TRÒ CỦA VI-TA-MIN, CHẤT KHOÁNG VÀ CHẤT XƠ I/ Mục tiêu: Giúp HS:-Kể tên được các thức ăn có chứa nhiều vi-ta-min, chất khoáng và chất xơ. -Biết được vai trò của thức ăn có chứa nhiều vi-ta-min, chất khoáng và chất xơ. -Xác định được nguồn gốc của nhóm thức ăn chứa nhiều vi-ta-min, chất khoáng và chất xơ. II/ Đồ dùng dạy- học: -Các hình minh hoạ ở trang 14, 15 / SGK (phóng to nếu có điều kiện). -Có thể mang một số thức ăn thật như: Chuối, trứng, cà chua, đỗ, rau cải. -4 tờ giấy khổ A0. -Phiếu học tập theo nhóm. III/ Hoạt động dạy- học: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1.Khởi động: 1’ 2.Kiểm tra bài cũ:3’ + Em hãy cho biết những loại thức ăn nào có chứa nhiều chất đạm và vai trò của chúng ? +Chất béo có vai trò gì ? Kể tên một số loại thức ăn có chứa nhiều chất béo ? -GV nhận xét và cho điểm HS. 3.Bài mới: * Giới thiệu bài: 1’ “ Vai trò của ”. GV ghi đề” b. Tìm hiểu bài: HĐ1: Trò chơi các loại thức ăn chứa nhiều vi-ta-min, chất khoáng và chất xơ: 10’ § Bước 1: - Gv chia lớp làm 4 nhóm, mỗi nhóm đều có bảng phụ -Yêu cầu HS ngồi quan sát các hình minh hoạ ở trang 14, 15 / SGK và kể tên các thức ăn có chứa nhiều vi-ta-min, chất khoáng, chất xơ. -GV nhận xét, tuyên dương. -GV giảng thêm: Nhóm thức ăn chứa nhiều chất bột đường như: sắn, khoai lang, khoai tây cũng chứa nhiều chất xơ. HĐ2: Vai trò của vi-ta-min, chất khoáng, chất xơ. 22’ § Bước 1: GV tiến hành thảo luận nhóm theo định hướng. -Yêu cầu các nhóm đọc phần Bạn cần biết và trả lời các câu hỏi sau: +Kể tên một số vi-ta-min mà em biết. Nêu vai trò ? +Nếu thiếu vi-ta-min cơ thể sẽ ra sao ? +Kể tên một số chất khoáng mà em biết ? +Nêu vai trò của các loại chất khoáng đó ? +Những thức ăn nào có chứa chất xơ ? +Chất xơ có vai trò gì đối với cơ thể ? § Bước 2: GV kết luận: +Vi-ta-min là những chất tham gia trực tiếp vào việc xây dựng cơ thể hay cung cấp năng lượng -Một số khoáng chất như sắt, can-xi tham gia vào việc xây dựng cơ thể. 4.Củng cố- dặn dò: -GV củng cố ND bài học. - HS học bài và CBB “Tại sao cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn” -Nhận xét tiết học. + Thức ăn có nhiều chất đạm: thịt, cua, trứng, cá,Có vai trò tạo ra những tế bào + Chất béo có vai trò giúp cơ thể hấp thu các vi-ta-min A,D,E,K đó là các thức ăn: dầu, mỡ, vừng, laic. - Nhận xét bài của bạn. + HS làm việc theo nhóm. - Hoàn thiện bảng sau: Tên thức ăn Nguồn gốc TV Nguồn gốc ĐV Chứa vi-ta-min Chất khoáng Chất xơ Rau cải Trứng gà Cà rốt Dầu ăn Chuối Cà chua Cá Cua + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + Báo cáo kết quả. + HS làm theo nhóm. + Các loại vi-ta-min A,B,C,D, Là chất không tham gia trực tiếp vào việc cơ thể. + Nếu thiếu Vi-ta-min, Thiếu vi-ta-min A sẽ mắc bệnh khô mắt, quáng gà. Thiếu vi-ta-min D sẽ mắc bệnh còi xương ở trẻ em và loãng xương ở người lớn. Thiếu vi-ta-min C sẽ mắc bệnh chảy máu chân răng. Thiếu vi-ta-min B1 sẽ bị phù, + Can –xi, phốt pho, sắt, kẽm, i-ốt,có trong các loại thức ăn như :Sữa, pho-mát,trứng, xúc xích, chuối, cam,gạo, ngô, ốc, cua, cà chua, đu đủ, thịt gà, cà rốt, cá, tôm, chanh, dầu ăn, dưa hấu, + Chất khoáng tham gia vào xây dựng cơ thể . Ngoài ra, cơ thể còn cần một lượng nhỏ một số chất khoáng khác để tạo ra các men thúc đẩy và điều khiển hoạt động sống. Nếu thiếu các chất khoáng, cơ thể sẽ bị bệnh. Ví dụ: Thiếu sắt sẽ gây chảy máu. Thiếu can-xi sẽ ảnh hưởng đến hoạt động cơ tim, khả năng tạo huyết và đông máu, gây bệnh còi xương ở trẻ em và loãng xương ở người lớn. Thiếu i-ốt sẽ sinh ra bướu cổ. bị bệnh. +Các thức ăn có nhiều chất xơ là: Bắp cải, rau diếp, hành, cà rốt, súp lơ, đỗ quả, rau ngót, rau cải, mướp, đậu đũa, rau muống, + Chất xơ không có giá trị dinh dưỡng nhưng rất cần thiết để đảm bảo hoạt động bình thường của bộ máy tiêu hoá bằng việc tạo thành phân giúp cơ thể thải được các chất cặn bã ra ngoài. -Nước chiếm hai phần ba trọng lượng cơ thể. Nước còn giúp cho việc thải các chất thừa, chất đọc hại ra khỏi cơ thể. Vì vậy, để cung cấp đủ nước cho cơ thể hằng ngày chúng ta cần uống khoảng 2 lít nước. Tiết 15: TOÁN VIẾT SỐ TỰ NHIÊN TRONG HỆ THẬP PHÂN I.Mục tiêu: -Nhận biết đặc điểm của hệ thập phân (ở mức độ đơn giản). -sử dụng 10 kí hiệu (10 chữ số) để viết số trong hệ thập phân. -Giá trị của mỗi chữ số phụ thuộc vào vị trí của nó trong số đó . II.Đồ dùng dạy học: -Bảng phụ hoặc băng giấy viết sẵn nội dung của bài tập 1, 3 (nếu có thể). III.Hoạt động trên lớp: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 2.KTBC: -GV gọi 2 HS lên bảng yêu cầu HS làm các bài tập hướng dẫn luyện tập thêm của tiết 14, đồng thời kiểm tra VBT về nhà của một số HS khác. -GV chữa bài, nhận xét và cho điểm HS. 3.Bài mới: a.Giới thiệu bài: Giờ toán hôm nay các em sẽ được nhận biết một số đặc điểm đơn giản của hệ thập phân . b.Nội dung: * Đặc điểm của hệ thập phân: -GV viết lên bảng bài tập sau và yêu cầu HS làm bài . 10 đơn vị = chục 10 chục = trăm 10 trăm = nghìn nghìn = Trăm nghìn 10 chục nghìn = trăm nghìn -GV hỏi: qua bài tập trên bạn nào cho biết trong hệ thập phân cứ 10 đơn vị ở một hàng thì tạo thành mấy đơn vị ở hàng trên liền tiếp nó ? -GV khẳng định: chính vì thế ta gọi đây là hệ thập phân. * Cách viết số trong hệ thập phân: -GV hỏi: hệ thập phân có bao nhiêu chữ số, đó là những chữ số nào ? -Hãy sử dụng các chữ số trên để viết các số sau: +Chín trăm chín mươi chín. +Hai nghìn không trăm linh năm. +Sáu trăm sáu mươi lăm triệu bốn trăm linh hai nghìn bảy trăm chín mươi ba. -GV giới thiệu :như vậy với 10 chữ số chúng ta có thể viết được mọi số tư nhiên . -Hãy nêu giá trị của các chữ số trong số 999. -GV: cũng là chữ số 9 nhưng ở những vị trí khác nhau nên giá trị khác nhau. Vậy có thể nói giá trị của mỗi chữ số phụ thuộc vào vị trí của nó trong số đó. 3/.Luyện tập thực hành: Bài 1: -GV yêu cầu HS đọc bài mẫu sau đó tự làm bài. -GV HS đổi chéo vở để kiểm tra bài nhau, đồng thời gọi 1 HS đọc bài làm của mình trước lớp để các bạn kiểm tra theo. Bài 2: -GV viết số 387 lên bảng và yêu cầu HS viết số trên thành tổng giá trị các hàng của nó . -GV nêu cách viết đúng, sau đó yêu cầu HS tự làm bài. -GV nhận xét và cho điểm. Bài 3: -GV hỏi : bài tập yêu cầu chúng ta làm gì ? -Giá trị của mỗi chữ số trong số phụ thuộc vào điều gì ? -GV viết số 45 lên bảng và hỏi : nêu giá trị của chữ số 5 trong số 45, vì sao chữ số 5 lại có giá trị như vậy ? -GV yêu cầu HS làm bài . -2 HS lên bảng làm bài, HS dưới lớp theo dõi và nhận xét bài làm của bạn. -HS nghe. -1 HS lên bảng điền. -Cả lớp làm vào giấy nháp. -Tạo thành 1 đơn vị ở hàng trên liền tiếp nó. -Vài HS nhắc lại kết luận. -Có 10 chữ số. Đó là các số :0,1,2,3,4,5,6,7,8,9. -HS nghe GV đọc số và viết theo . -1 HS lên bảng viết. -Cả lớp viết vào giấy nháp. (999, 2005, 685402793) -9 đơn vị , 9 chục và 9 trăm . -HS lặp lại . -HS cả lớp làm bài vào VBT . -Kiểm tra bài. -1 HS lên bảng viết, HS cả lớp viết vào nháp. 387 = 300 + 80 + 7 -1 HS lên bảng làm bài , cả lớp làm vào VBT. -Ghi giá trị của chữ số 5 trong mỗi số ở bảng sau. -Phụ thuộc vào vị trí của nó trong số đó . -Trong số 45 , giá trị của chữ số 5 là 5 đvị , vì chữ số 5 thuộc hàng đvị , lớp đvị. -1 HS lên bảng làm bài , HS cả lớp làm bài vào VBT. Số 45 57 561 5824 5824769 Giá trị của chữ số 5 5 50 500 5000 5000000 -GV nhận xét và cho điểm. 4.Củng cố- Dặn dò: -GV tổng kết tiết học, dặn HS về nhà làm bài tập luyện tập thêm và chuẩn bị bài sau. -Nhận xét tiết học. -HS cả lớp. Ia Glai, ngày ..tháng 8 năm 2010 Người kiểm tra Phạm Thị Liễu

File đính kèm:

  • doctuan 3-4.doc
Giáo án liên quan