GV nhận lớp, kiểm tra sỉ số, trang phục khi học môn thể dục.
GV phổ biến nội dung, mục tiêu – yêu cầu bài học. Nêu một số nội quy khi học bộ môn thể dục.
Không thực hiện.
GV nêu câu hỏi: “Em hãy cho biết sức bền là gì?”
(là khả năng của cơ thể chống lại mệt mỏi khi học tập, lao động hay tập luyện TDTT kéo dài)
Ý nghĩa: Sức bền có một vị trí vô cùng quan trọng trong đời sống,
nếu không có sức bền con người vừa mới làm việc, học
tập hay tập luyện đã mệt mỏi, như vậy sẽ không bao giờ
làm được việc gì có hiệu quả cao.
Định nghĩa: Sức bền là khả năng của cơ thể chống lại mệt mỏi khi
học tập lao động hay tập luyện TDTT kéo dài.
Phân loại: Sức bền gồm có: Sức bền chung và sức bền chuyên môn.
- Sức bền chung: Là khả năng của cơ thể khi thực hiện các công việc
nói chung trong một thời gian dài.
- Sức bền chuyên môn: Là khả năng của cơ thể khi thực hiện chuyên
sâu một hoạt động lao động, hay bài tập thể
thao trong một thời gian dài.
Ví dụ khả năng leo núi của người vùng cao, khả năng bơi – lặn của
người miền biển, khả năng của VĐV chạy 10km,20km, 42.195km
Tập phù hợp với sức khỏe của mỗi người.
Tập từ nhẹ đến nặng dần.
Tập thường xuyên hàng ngày hoặc 3-4 lần/tuần một cách kiên trì không nóng vội.
Trong 1 giờ học sức bền phải học sau các nội dung khác và bố trí ở cuối phần cơ bản.
Tập chạy xong không dừng lại đột ngột, mà cần thực hiện một số động tác hồi tĩnh trong vài phút.
Song song với tập chạy, cần rèn luyện kỹ thuật bước chạy, cách thở trong khi chạy, cách chạy vượt qua một số chướng ngại
3 trang |
Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 232 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Thể dục Khối 9 - Tiết 1: Lý thuyết Một số phương pháp luyện tập phát triển sức bền - Bản đẹp 3 cột, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁO ÁN SỐ 01: NỘI DUNG: 1. Lý thuyết : Một số phương pháp luyện tập phát triển sức bền.
Tiết theo PPCT: 01
Ngày soạn: 10/08/2011
PHẦN & NỘI DUNG
YÊU CẦU VÀ PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
I.MỞ ĐẦU:
1.Ổn định lớp:
2.Giới thiệu nội dung yêu cầu:
3.Khởi động:
4.Kiểm tra bài cũ:
II.CƠ BẢN:
1.Một số hiểu biết
cần thiết:
2.Một số nguyên tắc:
III.KẾT THÚC:
1. Củng cố:
2. Thả lỏng:
3. Nhận xét:
4. Dặn dò:
v GV nhận lớp, kiểm tra sỉ số, trang phục khi học môn thể dục.
v GV phổ biến nội dung, mục tiêu – yêu cầu bài học. Nêu một số nội quy khi học bộ môn thể dục.
vKhông thực hiện.
v GV nêu câu hỏi: “Em hãy cho biết sức bền là gì?”
(là khả năng của cơ thể chống lại mệt mỏi khi học tập, lao động hay tập luyện TDTT kéo dài)
vÝ nghĩa: Sức bền có một vị trí vô cùng quan trọng trong đời sống,
nếu không có sức bền con người vừa mới làm việc, học
tập hay tập luyện đã mệt mỏi, như vậy sẽ không bao giờ
làm được việc gì có hiệu quả cao.
vĐịnh nghĩa: Sức bền là khả năng của cơ thể chống lại mệt mỏi khi
học tập lao động hay tập luyện TDTT kéo dài.
vPhân loại: Sức bền gồm có: Sức bền chung và sức bền chuyên môn.
- Sức bền chung: Là khả năng của cơ thể khi thực hiện các công việc
nói chung trong một thời gian dài.
- Sức bền chuyên môn: Là khả năng của cơ thể khi thực hiện chuyên
sâu một hoạt động lao động, hay bài tập thể
thao trong một thời gian dài.
vVí dụ khả năng leo núi của người vùng cao, khả năng bơi – lặn của
người miền biển, khả năng của VĐV chạy 10km,20km, 42.195km
vTập phù hợp với sức khỏe của mỗi người.
vTập từ nhẹ đến nặng dần.
vTập thường xuyên hàng ngày hoặc 3-4 lần/tuần một cách kiên trì không nóng vội.
vTrong 1 giờ học sức bền phải học sau các nội dung khác và bố trí ở cuối phần cơ bản.
vTập chạy xong không dừng lại đột ngột, mà cần thực hiện một số động tác hồi tĩnh trong vài phút.
vSong song với tập chạy, cần rèn luyện kỹ thuật bước chạy, cách thở trong khi chạy, cách chạy vượt qua một số chướng ngại vật trên đường chạy và các động tác hồi tĩnh sau khi chạy.
vGV củng cố nội dung các em vừa học về sức bền.
vKhông thực hiện.
vNhận xét giờ học vừa qua biểu dương – nhắc nhở những vấn đề học sinh còn thực hiện chưa tốt. Đồng thời kiểm tra tác phong – trang phục đầu tóc
vVề nhà các em phải tự giác luyện tập sức bền vào mỗi buổi sáng hàng ngày và có 1 quyển vở theo dõi riêng.
GIÁO ÁN SỐ 2: NỘI DUNG: 1.ĐHĐN: Ôn tập hợp hàng dọc, dóng hàng điểm số(từ 1 đến
Tiết theo PPCT: 2 hết và 1-2,1-2 đến hết) đứng nghiêm, nghỉ, quay phải,
Ngày soạn: 10/8/2011 trái, đằng sau.Tập hợp hàng ngang, dóng hàng, điểm
số, dàn hàng ngang – dóng hàng. Đội hình 0 – 2 – 4 .
2.Chạy ngắn: Trò chơi phát triển sức nhanh(do GV chọn),xuất phát
từ một số tư thế khác nhau: Đứng mặt,vai,lưng hướng chạy.
PHẦN VÀ NỘI DUNG
YÊU CẦU VÀ PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
I.MỞ ĐẦU:
1.Ổn định lớp:
2.Giới thiệu nội dung yêu cầu:
3.Khởi động:
4.Kiểm tra bài cũ:
II.CƠ BẢN:
1.ĐHĐN:
2.Chạy ngắn:
- Trò chơi:
Luyện tập một số tư thế xuất phát
III.KẾT THÚC:
1. Củng cố:
2. Thả lỏng:
3. Nhận xét:
4. Dặn dò:
vGV nhận lớp, kiểm tra sỉ số, trang phục học sinh.
vGv phổ biến nội dung, mục tiêu – yêu cầu bài học.
vCác khớp, ép dọc,ngang,chạy bước nhỏ,nâng cao đùi,chạy gót chạm mông. Tại chỗ và di chuyển 10–15m,xuất phát cao chạy nhanh 30m.
vHS thực hiện động tác nghiêm – nghỉ - quay phải – trái , đằng sau.
vÔn: -Tập hợp hàng dọc,dóng hàng,điểm số từ 1đến hết và 1-2 ,1-2 đến hết.
- Đứng nghỉ,nghiêm ,quay phải –trái ,quay đằng sau.
-Tập hợp hàng ngang ,dóng hàng ,điểm số,dàn hàng ngang- dồn hàng điềm số. Đội hình 0 – 2 – 4 .
+.Yêu Cầu: HS hô đúng khẩu lệnh thực hiện đúng kĩ thuật động tác,
thực hiện tốt tác phong chỉ huy, biết vận dụng vào thực
tiễn cuộc sống. HS chú ý vị trí chỉ huy khi ra khẩu lệnh.
vHS thực hiện động tác nghiêm – nghỉ - quay phải– trái , đằng sau. vTrò chơi : “Chạy nhanh tiếp sức con thoi”.
-Chuẩn bị: Chia lớp thành 2- 4 đội đồng đều nhau về số lượng người chơi (nam nữ) và tương đồng về sức khoẻ .Tập trung các đội chơi mỗi đội thành một hàng dọc đứng sau vạch xuất phát, cách vạch đích 10m
-Cách chơi: Sau khi có hiệu lệnh xuất phát em số 1 của các đội chạy nhanh về vạch đích, dùng tay chạm đích rồi chạy nhanh về chạm vào tay bạn số 2 của đội mình và bạn số 2 chạy nhanh như bạn số 1 về chạm tay bạn số 3 và cứ thế cho đến hết.đội nào xong trước mà không hoặc ít phạm quy là đội đó thắng.
-Luật chơi: Nếu đội nàokhông chạm đích ,không chạm tay bạn của đội mình chạy trước khi đồng đội về qua vạch xuất là phạm quy và bị trừ 1 điểm cho1lần phạm quy .
vĐứng (Mặt – vai – lưng hướng chạy ) xuất phát.
{{{{{{¥
Mặt Vai Lưng
.Yêu cầu: HS nắm cách chơi, luật chơi và tham gia chơi nhiệt tình vui vẻ, đảm bảo khối lượng vận động. Biết vận dụng tập luyện hàng ngày.
vGV nêu hạn chế về ĐHĐN, các tư thế hướng chạy xuất phát.
vChân – Tay – Toàn Thân – Điều Hoà .
vNhận xét giờ học vừa qua biểu dương – nhắc nhở hs những vấn đề còn thực hiện chưa tốt.
vVề nhà HS cần tập luyện thêm về ĐHĐN, luyện tập thể lực tốt để chuẩn bị cho các buổi học sau được tốt hơn .
File đính kèm:
- giao an the duc 9 tiet 12.doc