Tài nguyên không tái sinh Nhiên liệu hóa thạch – Những dạng tài nguyên sau một thời gian sử dụng sẽ bị cạn kiệt gọi là tài nguyên không tái sinh.
– Than có nhiều ở Quảng Ninh, Thái Nguyên, Dầu mỏ và khí đốt ở thềm lục địa miền Nam Việt Nam.
Kim loại Thiếc ở Tĩnh Túc (Cao Bằng), Sắt ở Thái Nguyên, Cao Bằng, Hà Giang, Vàng ở Bắc Kạn, Quảng Nam,
Phi kim loại Đá vôi, đất sét, sản xuất xi măng ở nhiều tỉnh miền Bắc, Trung và Tây Nam Bộ (Hà Tiên). Đá quý có nhiều ở sông Chảy (Yên Bái), Thanh Hóa, Nghệ An,
Tài nguyên tái sinh Không khí sạch Những dạng tài nguyên khi sử dụng hợp lí sẽ có điều kiện phát triển phục hồi gọi là tài nguyên tái sinh.
15 trang |
Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 475 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Sinh học Lớp 12 - Tuần 34, Bài 46: Quản lí và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên - Trịnh Thùy Dương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thực hành:
Quản lí và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên
Các thành viên trong nhóm:
-Trịnh Thùy Dương
-Đinh Thị Phương
-Đỗ Thị Trang
-Nguyễn Thị Thu Trang
-Nguyễn Văn Cường
-Nguyễn Anh Tuấn B
-Phạm Đức Long
-Nguyễn Văn Hoàng
1. CÁC DẠNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Dạng tài nguyên
Các tài nguyên
Câu trả lời
Tài nguyên không tái sinh
Nhiên liệu hóa thạch
– Những dạng tài nguyên sau một thời gian sử dụng sẽ bị cạn kiệt gọi là tài nguyên không tái sinh.
– Than có nhiều ở Quảng Ninh, Thái Nguyên, Dầu mỏ và khí đốt ở thềm lục địa miền Nam Việt Nam.
Kim loại
Thiếc ở Tĩnh Túc (Cao Bằng), Sắt ở Thái Nguyên, Cao Bằng, Hà Giang, Vàng ở Bắc Kạn, Quảng Nam,
Phi kim loại
Đá vôi, đất sét, sản xuất xi măng ở nhiều tỉnh miền Bắc, Trung và Tây Nam Bộ (Hà Tiên). Đá quý có nhiều ở sông Chảy (Yên Bái), Thanh Hóa, Nghệ An,
Tài nguyên tái sinh
Không khí sạch
Những dạng tài nguyên khi sử dụng hợp lí sẽ có điều kiện phát triển phục hồi gọi là tài nguyên tái sinh.
Nước sạch
Việt Nam có nguồn nước sạch khá dồi dào, trong đó các hệ thống sông Hồng, Cửu Long, Đồng Nai giữ vai trò quan trọng, ngoài ra còn có nhiều hồ nước lớn như Hòa Bình, Thác Bà, Trị An,
Đất
Việt Nam là nước có diện tích trung bình nhưng dân số đông nên diện tích đất tính trên đầu người không lớn. Hai vùng đất phù sa có độ phì nhiêu cao thuộc lưu vực sông Hồng và sông Cửu Long, ngoài ra còn có nhiều vùng đất trên núi cao, đồi dốc hoặc đất cát ven biển rất dễ bị rửa trôi như vùng đất trung du Bắc Bộ, ven biển miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ,
Đa dạng sinh học
Việt Nam là nước có độ đa dạng sinh học cao, nhiều loài động vật và thực vật mới được phát hiện như sao la. Tuy nhiên, hiện nay, nhiều loài động vật đang có nguy cơ bị tuyệt chủng cao như tê giác, chim trĩ, trâu rừng và các cây như gõ đỏ, gụ mật, cẩm lai,
Tài nguyên năng lượng vĩnh cửu
Năng lượng mặt trời
– Tài nguyên năng lượng vĩnh cửu là tài nguyên năng lượng sạch và khôngn bao giờ bị cạn kiệt như năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng sóng, năng lượng thủy triều, năng lượng nhiệt từ lòng đất.
– Việt Nam là nước có tiềm năng về năng lượng mặt trời cao.
Năng lượng gió
Năng lượng gió dồi dào.
Năng lượng sóng
Việt Nam có hơn 3200 km bờ biển nên tiềm năng sử dụng năng lượng sóng lớn.
Năng lượng thủy triều
Tiềm năng lớn.
2. HÌNH THỨC SỬ DỤNG GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
Ô nhiễm môi trường chủ yếu là do chất thải từ quá trình sản xuất và sinh hoạt của con người gây ra. Ngoài ra, ô nhiễm còn do một số hoạt động của tự nhiên như núi lửa phun nham thạch gây bụi, lũ lụt tạo điều kiện cho nhiều sinh vật gây bệnh phát triển,
Các hình thức gây ô nhiễm
Nguyên nhân gây ô nhiễm
Biện pháp khắc phục
* Ô nhiễm không khí:
– Ô nhiễm từ sản xuất công nghiệp tại các nhà máy, làng nghề,
– Ô nhiễm do phương tiện giao thông.
– Ô nhiễm từ các đun nấu tại các gia đình.
–
– Do công nghiệp lạc hậu.
– Do chưa có biện pháp khắc phục.
– Sử dụng thêm nhiều nguyên liệu sạch.
– Lắp đặt thêm các thiết bị lọc khí cho các nhà máy.
– Xây dựng thêm nhiều công viên cây xanh.
–
* Ô nhiễm chất thải rắn:
– Đồ nhựa, cao su, giấy, thủy tinh, thải ra ừ các nhà máy, công trường,
– Xác sinh vật, phân thải ra từ sản xuất nông nghiệp.
– Rác thải từ các bệnh viện.
– Giấy gói, túi nilon, thải ra từ hoạt động sinh hoạt ở mỗi gia đình.
–
– Do chưa chấp hành quy định về xử lí rác thải công nghiệp, y tế và rác thải sinh hoạt.
– Do ý thức của người dân về bảo vệ môi trường chưa cao.
– Chôn lấp và đốt cháy rác một cách khoa học.
– Xây dựng thêm nhà máy tái chế chất thải thành các nguyên liệu đồ dùng,
* Ô nhiễm nguồn nước:
– Nguồn nước thải từ các nhà máy, khu dân cư mang nhiều chất hữu cơ, hóa chất, vi sinh vật gây bệnh,
–
Do chưa có nơi xử lí nước thải.
Xây dựng nhà máy xử lí nước thải.
* Ô nhiễm hóa chất độc:
– Hóa chất độc thải ra từ các nhà máy.
– Thuốc trừ sâu dư thừa trong quá trình sản xuất nông nghiệp.
–
Do sử dụng hóa chất độc hại không đúng quy định.
– Xây dựng nơi quản lí chặt chẽ các chất gây nguy hiểm.
– Hạn chế sử dụng hóa chất, thuốc trừ sâu trong sản xuất nông nghiệp,
* Ô nhiễm do sinh vật gây bệnh:
– Sinh vật truyền bệnh cho người và sinh vật khác như muỗi, giun sán,
–
– Do không thường xuyên làm vệ sinh môi trường.
– Do ý thức của người dân chưa cao,
Giáo dục để nâng cao ý thức cho mọi người về ô nhiễm và cách phòng tránh. Thực hiện vệ sinh môi trường,
- Thực Trạng:
- Biện pháp:
- Tương lai:
3. KHẮC PHỤC SUY THOÁI MÔI TRƯỜNG VÀ SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Hình thức sử dụng tài nguyên
Sử dụng bền vững/không bền vững
Đề xuất biện pháp khắc phục
* Tài nguyên đất:
– Đất trồng trọt.
– Đất xây dựng công trình.
– Đất bỏ hoang.
–
- Là cơ sở của sản xuất nông nghiệp tạo ra lương thực và thực phẩm nuôi sống con người.
- Không phải là vô tận, nếu không biết quản lí và sử dụng hợp lí sẽ bị suy giảm.
– Chống bỏ hoang, sử dụng nhiều vùng đất không hiệu quả ở các địa phương.
– Trồng cây gây rừng bảo vệ đất trên các vùng đồi núi trọc,
- Thực hiện các biện pháp chống khô hạn, ngập úng và chống mặn cho đất đồng thời nâng cao độ màu mỡ của đất.
-
* Tài nguyên nước:
– Hồ chứa nước phục vụ nông nghiệp.
– Nước sinh hoạt.
– Nước thải.
–
- Rất dồi dào nhưng phân bố không đều.
- Diện tích rừng ngày càng thu hẹp là nguyên nhân hạn chế vòng tuần hoàn nước, nước ít thấm xuống lớp đất sâu sẽ ảnh hưởng đến mạch nước ngầm và cũng là nguyên nhân gây lũ lụt, hạn hán.
- Xây dựng nhiều hồ chứa nước kết hợp với hệ thống thủy lợi góp phần chống hạn cho đất như hồ Thác Bà, Hòa Bình, Trị An, và nhiều hồ nhỏ ở địa phương,
- Bảo vệ rừng để tạo điều kiện thuận lợi cho tuần hoàn nước trên trái đất.
- Sử dụng tiết kiệm nguồn nước để duy trì quá trình sinh thái bền vững.
-
* Tài nguyên rừng:
– Rừng bảo vệ.
– Rừng trồng được phép khai thác.
– Rừng bị khai thác bừa bãi.
–
- Rừng là “lá phổi” xanh của Trái Đất, do vậy cần được bảo vệ.
– Những nỗ lực bảo vệ rừng tại các đia phương. Dự án trồng 5 triệu hecta rừng.
– Thành lập các khu rừng bảo vệ như Vườn Quốc gia Cúc Phương, Tam Đảo, Nam Cát Tiên; Các khu dự trữ sinh quyển như rừng ngập mặn Cần Giờ (TP HCM),
- Ngăn chặn nạn phá rừng nguyên sinh, đầu nguồn.
- Tích cực trồng rừng để cung cấp đủ gỗ củi cho sinh hoạt và phát triển nông nghiệp.
- Vận động đồng bào dân tộc sống trong rừng định canh, định cư, tránh đốt rừng làm rẫy
-
* Tài nguyên biển vàven biển:
– Đánh bắt cá theo quy mô nhỏ ven bờ.
– Đánh bắt cá theo quy mô lơn.
– Xây dựng khu bảo vệ sinh vật quý hiếm,
–
- Tài nguyên sinh vật biển hiện nay đang bị suy giảm. Nhiều loài cá biển và hai sản có nguy cơ bị cạn kiệt.
– Phổ biến các quy định không đánh cá bằng lưới có mắt lưới quá nhỏ, không đánh bắt bằng mìn, thuốc độc,
– Thành lập các khu bảo vệ sinh vật biển: Hòn Mun (Khánh Hòa)
- Sử dụng cần kết hợp với bảo vệ nơi sống, nơi sinh sản, nơi cung cấp thức ăn của các loài sinh vât biển.
-
* Tài nguyên đa dạng sinh học:
– Bảo vệ các loài.
–
- Là sự phong phú về nguồn gen, về loài và các hệ sinh thái trong tự nhiên.
- Có ý nghĩa lớn trong việc giữ cân bằng sinh thái của Trái Đất, giữ cho khí hậu được ổn định, gps phần bảo vệ nguồn nước, tăng độ màu mỡ của đất, điều hòa dòng chảy và tuần hoàn nước điều hòa ôxi trong khí quyển,
- Nghiêm cấm đánh bắt động vật hoang dã đang có nguy cơ bị hủy diệt.
- Xây dựng các khu vực bảo vệ các loài đó.
-Thực trạng:
-Biện pháp:
\
File đính kèm:
- Bai 46 thuc hanh sinh Quan li va su dung ben vung tai nguyen moi truong.doc