I-YÊU CẦU
Giúp HS:
-Hiểu thế nào là nghị luận trong văn bản tự sự, vai trò và ý nghĩa của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
-Luyện tập nhân diện các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự và viết đoạn văn tự sự có sử dụng các yếu tố nghị luận.
II-LÊN LỚP
1/Ổn định
2/Bài cũ
-Thế nào là sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự?
-Người ta có thể miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự bằng những cách nào?
3/Bài mới
2 trang |
Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 371 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ Văn Lớp 9 - Tiết 50: Nghị luận trong văn bản tự sự, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIẾT 50
NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
I-YÊU CẦU
Giúp HS:
-Hiểu thế nào là nghị luận trong văn bản tự sự, vai trò và ý nghĩa của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
-Luyện tập nhân diện các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự và viết đoạn văn tự sự có sử dụng các yếu tố nghị luận.
II-LÊN LỚP
1/Ổn định
2/Bài cũ
-Thế nào là sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự?
-Người ta có thể miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự bằng những cách nào?
3/Bài mới
*Gọi HS đọc hai đoạn trích a, b và trả lời các câu hỏi.
*Nghị luận là nêu lí lẽ, dẫn chứng để bảo vệ một quan điểm, tư tưởng( luận điểm) nào đó
H:Căn cứ vào định nghĩa này, hãy tìm và chỉ ra những câu, chữ thể hiện rõ tính chất nghị luận trong hai đoạn trích trên.( lớp chia làm hai nhóm, mỗi nhóm thực hiện một đoạn )
H:Trong mỗi đoạn trích, nhân vật nêu ra những luận điểm gì? Để làm rõ luận điểm đó, người nói đã đưa ra luận cứ gì và lập luận như thế nào?(-Ông giáo đã đưa ra các luận điểm và luận cứ như đã nêu ở trên ; Hoạn Thư đưa ra 4 luận điểm – nhũng lập luận làm thu hút người nghe bằng những lí lẽ có tình có lí)
H:Trong đoạn văn nghị luận người ta thường dùng loại từ và câu nào? Vì sao lại sử dụng từ và câu như thế?(Tạo sự liền mạch thông suốt, thu hút người nghe – những câu khẳng định như diễn đạt chân lí để chinh phục người nghe )
I-TÌM HIỂU YẾU TỐ NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
a/ Ông giáo đối thoại với chính mình, thuyết phục chính mình, rằng vợ mình không ác để chỉ buồn chứ không nỡ giận.
-Nêu vấn đề: Nếu người ta cố tìm mà hiểu có cớ để tàn nhẫn và độc ác với họ.
-Phát triển vấn đề:Vợ tôi là vì đã quá khó
+Khi người ta đau chân thì chỉ nghĩ đến cái chân đau
+Khi người ta khổ thì còn nghĩ đến aiđược nữa
+Vì cái bản chất tốt của người ta bị nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất.
-Kết thúc vấn đề: “Tôi biết vậy nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận.”
->Đoạn văn có nhiều từ, câu mang tính chất nghị luận: nếu thì; vì thế cho nên; sở dĩ là vì; khi A thì B Nhiều câu khẳng định khúc chiết như diễn đạt chân lí.
b/Các câu có tính chất nghị luận:
Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây
Đàn bà dễ có mấy tay,
Đời xưa mấy mặt đời này mấy gan
Dễ dàng là thói hồng nhan
Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều
->Buộc tội.xưa nay đàn bà có mấy người ghê gớm như mụ – và xưa nay càng oan nghiệt thì càng oan trái nhiều
*Lời biện minh của Hoạn Thư :
-Tôi là đàn bà nên chuyện ghen tuông là chuyện thường tình
-Tôi cũng đã đối xử rất tốt với cô
-Tôi và cô cùng cảnh chung chồng – chắc gì ai nhường cho ai
- Dù sao tôi cũng gây đau khổ cho cô, bây giờ chỉ biết trông vào lương khoan dung rộng lớn của cô.
->Lập luận chặt chẽ ->Kiều vào tình huống khó xử
*Ghi nhớ : SGK/138
II-LUYỆN TẬP
1/Lời văn trong đoạn trích Lão Hạc là lời của ông giáo tự thuyết phục mình về việc vợ mình không phải ác, mà do cuộc sống đã khiến thị dửng dưng với người xung quanh
2/Hoạn Thư lập luận hết sức khúc chiết có tình có lí – Lúc dùng quy luật của cuộc sống, tâm lí của phụ nữ; lúc kể công rồi lại nhận tội mong khoan dung độ lượng
4/Củng cố:
-Tác dụng của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự
5/Dặn dò
-Học bài
-Chuẩn bị”Luyện tập”
File đính kèm:
- TLV - 50.doc