Giáo án Ngữ Văn Lớp 8 - Tuần 24 - Năm học 2010-2011 - Phạm Thị Bích Liên

1. Đặc điểm hình thức & chức năng của câu trần thuật

a. Câu 1, 2-> Trình bày suy nghĩ của người viết về truyền thống của dân tộc ta

 Câu 3-> Nhắc nhở trách nhiệm của mọi người.

b. Câu 1-> Dùng kể, tả

 Câu 2 -> Dùng thông báo

c. Câu1,2 -> Dùng để miêu tả ngoại hình Cai Tứ

d. Câu 2-> Dùng để nhận định

 Câu 3-> Dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc.

- Câu trần thuật vì:

 + Phần lớn hành động giao tiếp của con người xoay quanh những chức năng: kể, tả, thông báo, nhận định của câu trần thuật.

 + Ngoài ra còn dùng câu trần thuật để yêu cầu, đề nghị.

Gần như tất cả các mục đích giao tiếp đều thực hiện bằng câu trần thuật

* Kết luận: câu trần thuật:

=> Đặc điểm: Không có đặc điểm hình thức của câu NV, CK, CT

=> Chức năng: Dùng để kể, miêu tả, thông báo, nhận định, đánh giá, nhận xét

=> Khi viết: dấu chấm, có thể dấu chấm than hoặc chấm lửng

 

 

doc12 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 439 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ Văn Lớp 8 - Tuần 24 - Năm học 2010-2011 - Phạm Thị Bích Liên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hà Đinh, Lê yên đô, số vận ngắn ngủi, trăm họ hao tổn.-> Phê phán yên đô ở Hoa Lư là không thích hợp với sự phát triển của đất nước - Do: thế lực của 2 nhà Đinh, Lê chưa đủ mạnh; do thời Đinh, Lê luôn phải chống chọi giặc ngoại xâm-> Hoa Lư địa thế hiểm trở-> thích hợp với việc phòng ngự quân sự + Khẳng định: Rất đau xót; không thể không dời đổi-> Bộc lộ tâm trạng, cảm xúc trước tình hình đất nước-> tác động tới tư tưởng, tình cảm của người đọc. Khẳng định quyết tâm dời đô và khát vọng muốn thay đổi để phát triển đất nước - Lập luận chặt chẽ, kết hợp hài hoà giữa lí lẽ & dẫn chứng, lí lẽ & tình cảm rất thuyết phục=> Khẳng định sự cần thiết phải dời đô để xây dựng một đất nước độc lập, tự cường, thịnh vượng cùng khát vọng của dân tộc về một đất nước độc lập, thống nhất, tự chủ 2. Những lợi thế của thành Đại La: + Về vị trí địa lí: - Trung tâm của trời đất - Thế rồng cuộn hổ ngồi, đúng ngôi nam, bắc, đông ,tây - Nhìn sông dựa núi - Rộng, bằng, cao, thoáng-> nơi thắng địa => Vị trí thuận lợi, thế đất đẹp, thuận tiện trong giao lưu, p/triển về mọi mặt + Về chính trị, kinh tế, văn hoá: - Chốn hội tụ trọng yếu 4 phương - Muôn vật phong phú, tốt tươi => đầu mối giao lưu, mảnh đất hưng thịnh. -> Đủ lợi thế về các mặt, đủ đ/kiện trở thành kinh đô của đất nước( nơi an cư, lạc nghiệp, phù hợp y/c mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu của nhà Lí - Câu văn biền ngẫu tạo các vế đối nhau cân xứng nhịp hàng làm cách lập luận thêm sức thuyết phục 3. Khẳng định Đại La là nơi tốt nhất để định đô - Các khanh? Câu nghi vấn mang tính chất đối thoại trao đổi tâm tình, tạo sự đồng cảm, cởi mở dân chủ giữa vua với thần dân, làm ý nguyện vua trở thành ý nguyện của muôn dân, làm lời ban bố mệnh lệnh vốn nghiêm khắc, khô cứng trở nên nhẹ nhàng, t/cảm, giàu sức thuyết phục cả về lí & tình cảm III. Tổng kết: 1. Nghệ thuật: - Lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục cả về lí lẽ & tình cảm - Kết cấu chặt chẽ 2. Nội dung: - Phản ánh khát vọng về một đất nước độc lập thống nhất, ý chí tự lực, tự cường & sự phát triển lớn mạnh của dân tộc ta 4. Củng cố: - Vì sao nói chiếu dời đô phản ánh ý chí độc lập tự cường và ý chí phất triển của dân tộc - Qua bài học em hiểu thêm điều gì về Lí Thái Tổ? 5. Hướng dẫn về nhà: - Tìm hiểu về lễ kỉ niệm 1000 năm Thăng Long - Học bài, làm bài tập - Tìm đọc bài giới thiệu về Thăng Long - Hà Nội - Chuẩn bị bài: Câu phủ định. Tiết 91 Ngày soạn: 26 /01/2011 Ngày giảng: 9 / 2 /2011 Câu phủ định A.Mục tiêu cần đạt Giúp học sinh: - Hiểu rõ được đặc điểm hình thức của câu phủ định - Nắm vững chức năng của câu phủ định, biết sử dụng câu phủ định phù hợp với tình huống giao tiếp. B. Chuẩn bị : - Giáo viên: Soạn giáo án , SGK, SGV. - Học sinh: Đọc trước bài C. Tiến trình dạy học: 1. Tổ chức: Lớp Ngày dạy Sĩ số Ghi chú 8A1 /31 8A2 /29 2. Kiểm tra: - Nêu đặc điểm hình thức và chức năng của câu trần thuật - Làm bài tập 6 (SGK) 3. Bài mới: Từ nội dung kiểm tra về câu trần thuật -> GV giới thiệu bài mới : Có những câu trần thuật dùng để phủ định có câu trần thuật dùng để khẳng định. Vậy câu phủ định có đặc điểm gì? Bài học hôm nay. Ngữ liệu ? Đọc ngữ liệu (1) ? Các câu b,c,d có đặc điểm hình thức gì khác so với câu a? ? Các từ này thuộc từ loại nào đã học? Nó có ý nghĩa gì? => Những câu chứa từ ngữ phủ định được gọi là câu phủ định. ? Thế nào là câu phủ định? ? Những câu phủ định này có gì khác câu a về chức năng? - Học sinh quan sát ngữ liệu 2 - Tìm câu phủ định trong ngữ liệu? ? 2 câu phủ định này có gì khác với câu phủ định ở ngữ liệu (1)? ? Vậy nội dung được phủ định được thể hiện ở chỗ nào trong đoạn trích? ? Mấy ông thầy bói xem voi dùng những từ ngữ phủ định để làm gì? ? Qua việc tìm hiểu các ngữ liệu trên em hãy cho biết câu phủ định có những chức năng gì? ? ND cần ghi nhớ là gì? -> Đọc ghi nhớ. ? Trong các câu sau đây, câu nào là câu phủ định bác bỏ? Vì sao? (Còn câu phủ định trong a và câu phủ định thứ 2 trong b : Vả lại là câu phủ định miêu tả) ? Đọc bài tập 2? ? Những câu trong bài tập có ý nghĩa phủ định không? Vì sao? ? Đặt những câu không có từ ngữ phủ định mà có ý nghĩa tương đương với những câu trên. So sánh câu mới đặt với những câu trên và cho biết ý nghĩa của chúng hoàn toàn giống nhau không? ? Thay từ phủ định không bằng chưa -> Viết lại câu? Nghĩa của câu có thay đổi không? Câu nào phù hợp với câu chuyện hơn? Tại sao? ? Các câu trong bài tập có phải là câu phủ định không? Những câu này dùng để làm gì? Đặt những câu có ý nghĩa tương đương? I. Bài học: Đặc điểm hình thức và chức năng của câu phủ định - Có chứa các từ: không, chưa, chẳng ( Phụ từ có ý nghĩa phủ định) - Đặc điểm hình thức: Câu phủ định là câu có chứa những từ ngữ phủ định: không, chưa, chẳng, chả, không phải, chẳng phải, đâu có phải, đâu (có) - Câu a: Khẳng định việc Nam đi Huế có diễn ra. - Câu b,c,d: phủ định việc Nam đi Huế là không diễn ra + Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn. +Đâu có! -> Không biểu thị nội dung phủ định - Nội dung bị phủ định của câu 1 được thể hiện trong lời nói của ông thầy bói sờ vòi: “Tưởng” - Nội dung bị phủ định ở câu 2 được thể hiện trong cả câu nói của ông thầy bói sờ vòi và ông thầy bói sờ ngà. -> Phản bác ý kiến của người đối thoại - Chức năng của câu phủ định: + Thông báo xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó. (phủ định miêu tả) + Phản bác 1 ý kiến, 1 nhận định ( phủ định bác bỏ) * Ghi nhớ: SGK II. Luyện tập: Bài tập 1 b, Cụ cứ tưởng có gì đâu! ( Câu ông giáo dùng để phản bác lại suy nghĩ của Lão Hạc trước đó) c, Không, chúng con không đói nữa đâu. ( Cái Tí dùng để phản bác điều mà mẹ nó đang nghĩ: mấy đứa con đói quá) Bài tập 2 - Tất cả 3 câu đều là câu phủ định vì đều có các từ phủ định: không, chẳng - Đặc biệt: a, Có một từ phủ định kết hợp với 1 từ phủ định khác. b, Có 1 từ phủ định kết hợp với 1 từ phủ định khác và 1 từ bất định c, Có 1 từ phủ định kết hợp với nghi vấn. - ý nghĩa: a, Không phải là không = có ý nghĩa của b, Không ai không: ai cũng cả câu c, ai chẳng: ai cũng phủ định là Khẳng định - Đặt câu: a, Câu chuyện, song có ý nghĩa b, Tháng tám vàng, ai cũng từng ăn. c, Từng qua thờiHN, ai cũng có 1 lần => Dùng cách phủ định của phủ định để khẳng định thường có ý nghĩa khẳng định mạnh và có sức thuyết phục cao, các câu khẳng định tương đương thường ít có sức thuyết phục. Bài tập 3 - Viết: Choắt không dậy được có nghĩa là vĩnh viễn không dậy được -> phủ định tuyệt đối. - Viết: Choắt chưa dậy được-> Phủ định tương đối. --> Câu văn của Tô Hoài phù hợp với nội dung câu chuyện vì sau khi bị chị Cốc mổ D/Choắt không bao giờ dậy được nữa và chết. Bài tập 4 - Các câu: a,b,c,d không phải là câu phủ định nhưng được dùng để biểu thị ý nghĩa phủ định ( phủ định bác bỏ ) a, Phản bác ý kiến khẳng định 1 cái gì đó đẹp. b, Phản tính chân thực của một thông báo hay một nhận định đánh giá. c, Là một câu nghi vấn phản bác ý kiến khẳng định một bài thơ nào đó hay. d, Là một câu nghi vấn dùng để phản bác điều mà ông giáo cho là Lão Hạc đang nghĩ: Ông giáo sướng hơn Lão Hạc 4. Củng cố: - Thế nào là câu phủ định? 5.Hướng dẫn về nhà: - Học bài và làm bài tập Tiết 92 Ngày soạn: 27 /01/2011 Ngày giảng: 9/02/ 2011 Chương trình địa phương (phần Tập làm văn) A. Mục tiêu cần đạt. Giúp HS : - Vận dụng kiến thức đã học để làm bài văn thuyết minh về danh lam thắng cảnh hoặc di tích lịch sử ở địa phương. - Có ý thức tìm hiểu những di tích lịch sử hoặc danh lam thắng cảnh ở địa phương. - Giáo dục lòng tự hào, yêu quý quê hương và ý thức bảo vệ giữu gìn danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử ở địa phương. B. Chuẩn bị: - GV : Giáo án. SGK, SGV - Học sinh:Chuẩn bị bài. C. Tiến trình dạy học: 1. Tổ chức: Lớp Ngày dạy Sĩ số Ghi chú 8A1 /31 8A2 /29 2.Kiểm tra: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh. 3. Bài mới: Địa phương Phú Thọ có nhiều di tích lịch sử và thắng cảnh. Chúng ta cần phải biết giữ gìn, tôn tạo và giới thiệu cho nhiều người được biết. - Gv chia nhóm : 6 nhóm. - GV hướng dẫn. - HS chuẩn bị ở nhà. - GV tổ chức cho HS trình bày theo nhóm. - GV gọi đại diện từng nhóm trình bày trước lớp. - Gọi HS nhóm khác nhận xét. - GV nhận xét chung và bổ sung kiến thức. I. Hướng dẫn học sinh chuẩn bị: - GV hướng dẫn Hs chuẩn bị từ những tiết trước. 1. Chia nhóm. 2. Giao nhiệm vụ, đặt vấn đề, nêu yêu cầu cụ thể: * Định hướng đề tài: - Di tích lịch sử ở điạ phương: gồm DTLS cách mạng, DTLS văn hóa : chùa, đình, miếu, đền, nghĩa trang( tượng đài) liệt sĩ, đèn thờ lịch sử, lăng tẩm. Ví dụ : Đề Năng Yên, Đền Du Yến, Đền mẫu Âu Cơ, Đài tưởng niệm Sông Lô - Danh lam thắng cảnh : Đầm, sông, hồ, hang động, núi ( có khi di tích lịch sử gắn với danh lam thắng cảnh) VD: Núi Thắm, Đần Ao Châu, Động Lăng Xương ( Tam Thanh) * Hướng dẫn tìm hiểu, điều tra đối tượng: - Tham quan trực tiếp: Quan sát vị trí, phạm vi, cấu trúc, đặc điểm chính. - Tìm hiểu bằng hỏi han, trò chuyện với những người trông coi, bảo vệ. - Tìm đọc sách báo, xem tranh ảnh, bản đồ, sơ đồ có liên quan - Làm đề cương chi tiết bài thuyết minh theo bố cục 3 phần -> Viết bài. Chú ý: + Không viết bài quá 1000 chữ + Không chép lại nguyên văn bài viết trên sách báo. II. Thực hiện trên lớp: 1. Trình bày theo nhóm: - Các nhóm trình bày bài viết theo nhóm : Từng HS trình bày, HS khác nhận xét bổ sung. 2. Trình bày trước lớp: - Đại diện nhóm trình bày. - HS nhóm khác nhận xét, bổ sung. 3. Nhận xét của giáo viên: - Đánh giá việc chuẩn bị bài của HS. - Nhận xét về cách thuyết minh, kiến thức trong bài TM ở từng đối tượng. - Tuyên dương và cho điểm những bài TM tốt. - Bổ sung những kiến thức cần thiết để HS hoàn thành bài viết. 4. Củng cố: - Phương pháp viết bài văn thuyết minh về danh lam thắng cảnh hoặc di tích lịch sử? 5. Hướng dẫn về nhà: - Sửa chữa bài viết. - Viết lại vào giấy A4 có đóng bìa, nộp lại vào tuần sau - Soạn : Hịch tướng sĩ. Duyệt giáo án ngày 7 tháng 2 năm 2011

File đính kèm:

  • docNgữ Văn 8 - Tuần 24.doc