Giáo án Ngữ Văn Lớp 8 - Tiết 129: Tổng kết phần Văn (Tiếp) - Năm học 2013-2014 - Nguyễn Long Thạnh

I. HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC.

Câu 3: Văn bản nghị luận

* Khái niệm: Văn bản nghị luận là kiểu văn bản nêu ra những luận điểm rồi bằng những luận cứ, lập luận chứng làm sáng tỏ những luận điểm ấy một cách thuyết phục. Cốt lõi của nghị luận là ý kiến -luận điểm, lí lẽ và dẫn chứng, lập luận.

* Các văn bản nghị luận đã học

- Chiếu dời đô

- Hịch tướng sĩ

- Nước Đại Việt ta

- Bàn luận về phép học

-Thuế máu

- Đi bộ ngao du

* Văn bản nghị luận hiện đại

-Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

- Đức tình giản dị của Bác Hồ

- Sự giàu đẹp của Tiếng Việt.

- Ý nghĩa văn chương

* Sự khác biệt giữa nghị luận trung đại và nghị luận hiện đại

+ Nghị luận trung đại

- Văn sử triết bất phân

- Khuôn vào những thể loại riêng: chiếu, hịch, cáo, tấu với kết cấu, bố cục riêng

- In đậm thế giới quan của con người trung đại: tư tưởng mệnh trời, thần- chủ, tâm lí sùng cổ

- Dùng nhiều điển tích, điển cố, hình ảnh ước lệ, câu văn biền ngẫu nhịp nhàng.

+ Nghị luận hiện đại

- Không có những đặc điểm trên.

- Sử dụng trong những thể loại văn xuôi hiện đại: tiểu thuyết luận đề, phóng sự - chính luận, tuyên ngôn

- Cách viết giản dị, câu văn gần lời nói thường, gần với đời sống thực.

Câu 4 :

a, Lí là luận điểm: ý kiến xác thực,

 

doc5 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 369 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ Văn Lớp 8 - Tiết 129: Tổng kết phần Văn (Tiếp) - Năm học 2013-2014 - Nguyễn Long Thạnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cố, hình ảnh ước lệ, câu văn biền ngẫu nhịp nhàng. + Nghị luận hiện đại - Không có những đặc điểm trên. - Sử dụng trong những thể loại văn xuôi hiện đại: tiểu thuyết luận đề, phóng sự - chính luận, tuyên ngôn - Cách viết giản dị, câu văn gần lời nói thường, gần với đời sống thực. Câu 4 : a, Lí là luận điểm: ý kiến xác thực, vững chắc, lập luận chặt chẽ. Đó là cái gốc là xương sống của các bài văn nghị luận b, Tình là tình cảm, cảm xúc: Nhiệt huyết, niềm tin vào lẽ phải,vào vấn đề, luận điểm của mình nêu ra ( bộc lộ qua lời văn, giọng điệu, một số từ ngữ, trong quá trình lập luận; không phải là yếu tố chủ chốt nhưng rất quan trọng) c, Chứng cứ là dẫn chứng-sự thật hiển nhiên để khẳng định luận điểm * 3 yếu tố trên không thể thiếu và kết hợp chặt chẽ, nhuần nhuyễn với nhau trong bài văn nghị luận, tạo nên giá trị thuyết phục, sức hấp dẫn riêng của kiểu vb này. Nhưng ở mỗi vb lại thể hiện theo cách riêng. Câu 5: Những nét giống và khác nhau về nội dung tư tưởng và hình thức thể loại của các văn bản: Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Nước đại Việt ta. * Giống nhau + Về nội dung tư tưởng -Ý thức độc lập dân tộc, chủ quyền đất nước -Tinh thần dân tộc sâu sắc, lòng yêu nước nồng nàn + Về hình thức thể loại - Văn bản nghị luận trung đại:Lí, tình kết hợp, chứng cứ dồi dào, đầy sức thuyết phục * Khác nhau: - Ở chiếu dời đô là ý chí tự cường của quốc gia Đại Việt đang lớn mạnh thể hiện ở chủ trương dời đô - Ở Hịch tướng sĩ là tinh thần bất khuất, quyết chiến quyết thắng giặc Mông - Nguyên, là hào khí Đông A sôi sục - Ở Nước Đại Việt ta là ý thức sâu sắc, đầy tự hào về một nước Đại việt độc lập. II. LUYỆN TẬP Câu 6: * Những văn bản được coi là tuyên ngôn độc lập của dân tộc Việt Nam. - Nam quốc sơn hà ( Sông núi nước Nam ) của Lí Thường Kiệt, thể kỉ XI. - Bình Ngô đại cáo (đoạn trích Nước Đại Việt ta) của Nguyễn Trãi, thế kỉ XV. - Tuyên ngôn độc lập ( Hồ Chí Minh), thế kỉ XX * Bình Ngô đại có được coi như là bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc Việt Nam vì văn bản khẳng định dứt khoát chân lí Việt Nam là 1 nước độc lập, có chủ quyền. Kẻ nào dám xâm phạm đến quyền độc lập ấy nhất định sẽ phải chịu thất bại nhục nhã. * Điểm mới “ Nước Đại Việt ta” so với Nam quốc sơn hà: - Trong Sông núi nước Nam:2 yếu tố: lãnh thổ, chủ quyền - Trong Nước Đại Việt ta: thêm 4 yếu tố khác rất quan trọng: văn hiến, phong tục, lịch sử, chiến công diệt ngoại xâm. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC * Bài cũ: Lập bảng thống kê theo mẫu: Tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh ra đời, thể loại, phương thức biểu đạt, nội dung chủ yếu, đặc điểm nội dung nghệ thuật của tác phẩm. * Bài mới: Soạn bài “Tổng kết phần văn(tiếp).Trả bài kiểm tra Tiếng Việt” TT Tên văn bản Tác giả Thể loại Giá trị nội dung, tư tưởng Giá trị nghệ thuật Ghi chú 1 Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu)-1010 Lí Công Uẩn (Lí Thái Tổ): (974-1028) Chiếu Chữ Hán Nghị luận trung đại Phản ánh khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. Kết cấu chặt chẽ, lập luận giàu sức thuyết phục, hài hoà giữa lí và tình: trên vâng mệnh trời dưới theo ý dân Chiếu: Vua dùng để ban bố mệnh lệnh cho quan dân 2 Hịch tướng sĩ (Dụ chư tì tướng hịch văn) 1285 Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn 1231- 1300 Hịch Chữ Hán Nghị luận trung đại Tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên xâm lược (TK 13), thể hiện qua lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến quyết thắng, trên cơ sở đó tác giả phê phán những suy nghĩ sai lệch của các tì tướng, khuyên bảo họ phải ra sức học tập binh thư, rèn quân chuẩn bị chiến đấu chống giặc. Bừng bừng hào khí Đông A Áng văn chính luận xuất sắc, lập luận chặt chẽ, lí lẽ hùng hồn, đanh thép, nhiệt huyết, chứa chan, tình cảm thống thiết, rung động lòng người sâu xa; đánh vào lòng người, lời hịch trở thành mệnh lệnh của lương tâm, người nghe được sáng trí, sáng lòng Đây cũng được coi là áng thiên cổ hùng văn. 3 Nước Đại Việt ta (Trích Bình Ngô Đại cáo)1428 ức Trai -Nguyễn Trãi 1380-1442 Cáo Chữ Hán Nghị luận trung đại Ý thức dân tộc và chủ quyền đã phát triển tới trình độ cao, ý nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lập: nước ta là đất nước có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng, phong tục riêng, có chủ quyền, có truyền thống lịch sử. Kẻ xâm lược phản nhân nghĩa, nhất định sẽ thất bại. Lập luận chặt chẽ , chứng cứ hùng hồn, xác thực, ý tứ rõ ràng, sáng sủa và hàm súc, kết tinh cao độ tinh thần và ý thức dân tộc trong thời kì lịch sử dân tộc thật sự lớn mạnh; đặt tiền đề, cơ sở lí luận cho toàn bài; xứng đáng là áng thiên cổ hùng văn Nguyễn TRãi thay lời vua Lê Thái Tổ (Lê Lợi) viết để công bố cho toàn dân biết sự kiện lịch sử trọng đại. 4 Bàn luận về phép học (Luận pháp học;1971) La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp 1723-1804 Tấu Chữ Hán Nghị luận trung đại Quan niệm tiến bộ của tác giả về mục đích và tác dụng của việc học tập: Học để làm người có đạo đức, có tri thức góp phần làm hưng thịnh đất nước. Muốn học tốt phải có phương pháp, phải theo điều học mà làm (hành) Lập luận chặt chẽ, luận cứ rõ ràng: sau khi phê phán những biểu hiện sai trái, lệch lạc trongviệchọc, tác giả khẳng định quan điểm và phương pháp học tập đúng đắn. Tấu (khải, sớ): văn bản của quan, tướng, dân..viết đệ trình lên vua chúa. 5 Thuế máu (Trích chương I, Bản án chế độ thực dân Pháp) 1925 Nguyễn Ái Quốc 1890-1969 Phóng sự - chính luận Nghị luận hiện đại Chữ Pháp Bộ mặt giả nhân giả nghĩa, thủ đoạn tàn bạo của chính quyền thực dân Pháp trong việc sử dụng người dân thuộc địa nghèo khổ làm bia đỡ đạn trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa, tàn khốc (1914-1918) Tư liệu phong phú, xác thực, tính chiến đấu rất cao, nghệ thuật trào phúng sắc sảo và hiện đại: mâu thuẫn trào phúng, giọng điệu giễu nhại Lần đầu tiên trên thế giới, chế độ thuộc địa bị kết án một cách có hệ thống cụ thể và chính xác 6 Đi bộ ngao du (Trích Ê-min hay về giáo dục) 1762 J. Ru xô (1712-1778) Nghị luận nước ngoài Đi bộ ngao du tốt hơn đi ngựa. Đi bộ ngao du ích lợi nhiều mặt. Tác giả là một con người giản dị, rất quý trọng tự do và rất yêu thiên nhiên Lí lẽ và dẫn chứng được rút từ kinh nghiệm thực tế thay đổi các đại từ nhân xưng một cách linh hoạt sinh động. lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục, Từ những điều mà đi bộ ngao du đem lại những sức khở, tri thức, cảm giác thoải mái. Nhà văn thể hiện tinh thần tự di dân chủ tư tưởng tiến bộ thời đại LUYỆN TẬP LÀM VĂN BẢN TƯỜNG TRÌNH Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung kiến thức Củng cố kiến thức - Gv:Mục đích viết tường trình là gì ? - Hs:Trình bày thiệt hại hay mức độ trách nhiệm của người tường trình trong các sự việc xảy ra gây hậu quả cần phải xem xét - Gv:Vb tường trình và vb báo cáo có gì giống và khác nhau ? - Hs:Vb báo cáo là vb tổng hợp trình bày về tình hình sự việc và các kết quả đạt được của 1 cá nhân hay một tập thể . Nội dung của vb báo cáo không nhất thiết phải trình bày đầy đủ tất cả các mục quy định sẵn - Văn bản tường trình là trình bày về thiệt hại hay mức độ trách nhiệm của người tường trình trong các sự việc xảy ra gây hậu quả cần phải xem xét. Nội dung vb tường trình phải tuân thủ đúng tất cả các mục quy định - Gv:Nêu bố cục phổ biến của vb tường trình ? - Hs:+ Phần mở đầu - Quốc hiệu, tiêu ngữ - Địa điểm và thời gian làm tường trình - Tên văn bản - Người ( cơ quan ) nhận bản tường trình + Nội dung: - Người viết trình bày thời gian địa điểm, diễn biến sự việc, nguyên nhân, hậu quả. Thái độ tường trình + Kết thúc vb: - Lời đề nghị hoặc cam đoan, chữ kí và họ tên người tường trình. Luyện tập - Gv:Bài tập 1 yêu cầu điều gì ? - Hs: đọc đề, làm việc cá nhân. - Gv:Hãy nêu yêu cầu bài tập 2 ? - HS: Đọc đề, làm việc nhóm. - Hs: Đọc bài tập 3, tự luyện tập viết văn bản, trình bày. - Gv: Nhận xét. Hướng dẫn tự học - Xem lại bài giảng để củng cố lí thuyết, phân biệt văn bản tường trình với văn bản báo cáo. - Chuẩn bị bài “Tổng kết phần văn (tiếp)”. Ôn tập các văn bản nghị luận đã học theo các câu hỏi Sgk/144. I. CỦNG CỐ KIẾN THỨC. 1.Mục đích viết tường trình: Trình bày thiệt hại hay mức độ trách nhiệm của người tường trình trong các sự việc xảy ra. 2.Sự giống nhau và khác nhau giữa văn bản tường trình và báo cáo : - Văn bản báo cáo là văn bản tổng hợp, trình bày về tình hình sự việc và các kết quả đạt được của một cá nhân hay một tập thể. - Nội dung của văn bản báo cáo không nhất thiết phải trình bày đầy đủ tất cả các mục quy định sẵn - Văn bản tường trình là trình bày về thiệt hại hay mức độ trách nhiệm của người tường trình trong các sự việc xảy ra gây hậu quả cần phải xem xét . - Nội dung văn bản tường trình phải tuân thủ đúng tất cả các mục quy định. 3.Bố cục của văn bản tường trình + Phần mở đầu - Quốc hiệu, tiêu ngữ - Địa điểm và thời gian làm tường trình - Tên văn bản - Người ( cơ quan ) nhận bản tường trình + Nội dung : - Người viết trình bày thời gian địa điểm, diễn biến sự việc, nguyên nhân, hậu quả. Thái độ tường trình + Kết thúc văn bản: - Lời đề nghị hoặc cam đoan, chữ kí và họ tên người tường trình. II. LUYỆN TẬP Bài 1:Chỗ sai trong việc sử dụng văn bản a, Lí do này cần phải viết bản kiểm điểm b,Có thể viết bản thông báo cho các bạn biết kế hoạch để chuẩn bị. c, cần viết bản báo cáo - Chỗ sai của 3 tình huống này là người viết chưa phân biệt được mục đích của văn bản tường trình với các văn bản thông báo, báo cáo, bản kiểm điểm. Bài 2: - Trình bày với các chú công an về vụ va chạm xe máy mà bản thân chứng kiến - Tường trình với cô giáo bộ môn vì sao em không thể hoàn thành bài văn tả mẹ em . - Tường trình với cô giáo chủ nhiệm vì buổi nghỉ học đột xuất hôm qua để cô thông cảm Bài 3 : Viết bản tường trình. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC * Bài cũ: - Ôn tập lí thuyết về văn bản tường trình đã học về mục đích, yều cầu, bố cục, cách diễn đạt. - So sánh, tìm sự giống và khác nhau về mục đích giữa văn bản tường trình và văn bản thông báo. * Bài mới: soạn bài “Tổng kết phần văn (tiếp)”.

File đính kèm:

  • docMinh Hang Ngu Van 8 tuan 34 1314.doc