1. Văn bản (sgk).
2. Nhận xét.
a, Văn bản thông báo:
Khi cần truyền đạt 1 vấn đề xuống cấp dưới hoặc muốn cho nhiều người biết.
- Mục đích: phổ biến thông tin.
(thường kèm theo hướng dẫn và yêu cầu thực hiện)
b, Văn bản đề nghị (kiến nghị).
Khi cần đề đạt nguyện vọng của cá nhân hay tập thể nào đó với cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
- Mục đích: Trình bày nguyện vọng.
(thường kèm lời cảm ơn)
c, Văn bản báo cáo.
Khi cần thông báo 1 vấn đề gì đó lên cấp cao hơn.
- Mục đích: Tổng kết, tập hợp kết quả đạt được để cấp trên biết.
(thường kèm theo số liệu, tỉ lệ)
3. So sánh 3 kiểu văn bản.
13 trang |
Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 352 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ Văn Lớp 7 - Tuần 31 - Nguyễn Thị Châu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hân vai đoạn trích.
+ Người dẫn chuyện : rõ, chậm, bình thản.
+ Thiện Sĩ : Giọng hốt hoảng, sợ hãi.
+ Thị Kính : âu yếm, ân cần - đau đớn, nghẹn ngào, thê thảm, buồn bã chấp nhận.
+ Sùng bà : nanh nọc, ác độc, chì chiết, đay nghiến.
+ Sùng ông : lèm bèm vì nghiện, a dua, đắc ý khi lừa được thông gia.
+ Mãng ông : Mừng vui, tự hào, hãnh diện (2 câu đầu), sau ngạc nhiên, đau khổ, bất lực.
? Xác định vị trí của đoạn trích?
? Nhân vật nào là nhân vật chính? Hai nhân vật này xung đột nhau theo mâu thuẫn nào?
( Hai nhân vật chính thể hiện xung đột cơ bản của lớp chèo này là Sùng Bà - thuộc loại nhân vật mụ ác và Thị Kính- thuộc loại nhân vật nữ chính- Sùng Bà đại diện cho tầng lớp đại chủ phong kiến, Thị Kính đại diện cho phụ nữ lao động, người dân thường.
Xung đột kẻ thống trị - kẻ bị trị, mẹ chồng - nàng dâu).
? Bố cục đoạn trích theo trình tự ntn?
( - Trước khi bị oan.
- Trong khi bị oan.
- Sau khi bị oan.)
- HS kể tóm tắt đoạn trích.
I. Đọc , hiểu văn bản
1. Chèo là gì?
- Là loại kịch hát, múa dân gian, kể chuyện, diễn tích bằng hình thức sân khấu.
- Nguồn gốc: ra đời ở Bắc Bộ cách đây hàng nghìn năm.
- Mục đích: khuyên giáo đạo đức.
(giới thiệu về những chuẩn mực đạo đức và châm biếm đả kích mạnh mẽ những bất công, xấu xa trong xã hội phong kiến)
- Đặc điểm:
+ Có một số loại nhân vật truyền thống với những đặc trưng, tính cách riêng.
+ Sân khấu chèo có tính ước lệ và cách điệu cao.
+ Có sự kết hợp chặt chẽ giữa bi và hài.
2. Tóm tắt vở chèo (sgk 111)
3. Trích đoạn “Nỗi oan hại chồng”.
a, Đọc, chú thích (sgk)
b, Vị trí: phần I.
c, Nội dung: Kể về nỗi oan thứ nhất trong cuộc đời Thị Kính: bị kết tội giết chồng.
e, Nhân vật.
- Sùng Bà: Nhân vật mụ ác, đại diện cho tầng lớp địa chủ phong kiến.
- Thị Kính: Nhân vật nữ chính, đại diện cho phụ nữ lao động, người dân thường.
d, Bố cục: (3 phần)
- Từ đầu ... “xén tày một mực”.
- Tiếp ... “Về cùng cha, con ơi”.
- Đoạn cuối.
g, Tóm tắt.
* Đây là vở chèo tiêu biểu, mẫu mực cho nghệ thuật chèo cổ ở nước ta, là vở chèo mang tích Phật.
4. Củng cố và luyện tập
Yêu cầu HS đọc lại đoạn trích.
5. Hướng dẫn HS tự học ở nhà
* Bài cũ: - Đọc lại đoạn trích.
- Tóm tắt tác phẩm.
* Bài mới: - Tìm hiểu chi tiết văn bản: Đặc điểm mỗi nhân vật (lời nói, hành động).
- Nỗi oan của Thị Kính.
V. Rút kinh nghiệm:
Tiết 120
Ngày dạy:
QUAN ÂM THỊ KÍNH (tt)
I. Mục tiêu:
HS nắm được nội dung và ý nghĩa 1 số đặc điểm nghệ thuật (mâu thuẫn kịch, ngôn ngữ, hành động nhân vật ...) của đoạn trích “Nỗi oan hại chồng”.
Rèn kĩ năng tìm hiểu mâu thuẫn kịch bản chèo, nhân vật chèo.
Giáo dục thái độ biết yêu thương trân trọng thân phận những người phụ nữ. Yêu mến trân trọng nghệ thuật chèo.
II. Chuẩn bị:
Giáo viên: Đĩa chèo “ Quan Aâm Thị Kính”
Học sinh: Đọc, tóm tắt nội dung đoạn trích “ Nỗi oan hại chồng”.
III. Phương pháp:
Nêu vấn đề, gợi tìm, vấn đáp, thảo luận.
IV. Tiến trình:
Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ
- Kể tóm tắt nội dung đoạn trích? ( 10 điểm)
3. Bài mới
* Giới thiệu bài.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
* Hoạt động 1: Phân tích đọc trích
- HS tóm tắt nội dung của đoạn trích.
? Phần đầu trích đoạn đã giới thiệu thế nào về cuộc sống gia đình của Thị Kính?
(Đây là kiểu gia đình: chồng chuyên tâm học hành đợi ngày lại kinh ứng thí -> Tuy ko phổ biến nhưng cũng là ước mơ về hạnh phúc gia đình của nhân dân).
? Em có nhận xét gì về nhân vật Thị Kính qua hành động, lời nói của nhân vật?
(Tình cảm đối với chồng rất chân thực, ngôn ngữ, cử chỉ, thái độ tự nhiên).
- GV dẫn dắt, chuyển ý.
? Đây thực sự là một sự hiểu lầm, theo em sự hiểu lầm này bị đẩy lên cao độ là do ai?
- HS thảo luận.
(Do Thiện Sĩ/ Sùng bà. Giải thích).
? Liệt kê và nêu nhận xét của em về hành động, ngôn ngữ của Sùng Bà với Thị Kính?
- HS phát hiện, nhận xét.
- GV: Ngôn ngữ thể hiện rõ sự khoe khoang, hãnh diện, vênh váo, phân biệt đối xử đẳng cấp: cao - thấp, sang - hèn rất phong phú.
Chẳng những thế mụ còn gán cho Thị Kính nhiều tội danh: là con nhà thấp hèn ko xứng đáng, là loại đàn bà hư đốn, xấu xa.
? Qua đó, em thấy Sùng bà là nhân vật ntn?
GV: Mâu thuẫn giữa Sùng Bà và Thị Kính ko còn là mâu thuẫn giữa mẹ chồng nàng dâu mà là mâu thuẫn giai cấp giàu - nghèo).
? Trong đoạn trích, Thị Kính kêu oan mấy lần? Kêu với ai?
Có nhận được sự cảm thông ko? Em có nhận xét gì về sự cảm thông đó?
- HS thảo luận.
? Nhận xét về lời nói, cử chỉ của Thị Kính?
- HS nhận xét.
(Lời lẽ thảm thiết, cử chỉ vật vã, yếu đuối. Thị Kính càng kêu oan, nỗi oan càng dày. Giữa gia đình chồng, Thị Kính hoàn toàn cô độc...)
? Xung đột kịch trong đoạn trích phát triển cao nhất ở sự việc nào?
- H. Phát hiện.
- GV diễn giảng.
? Nếu lúc trước Sùng ông hoàn toàn bị Sùng bà lấn át thì bây giờ lão lại có thái độ ntn? Nhận xét gì về nhân vật này?
(* Thái độ của Sùng ông:
- Bày ra màn kịch: lừa Mãng ông sang.
- Hành động phũ phàng: Dúi ngã Mãng ông rồi bỏ vào nhà.
-> Hắn thay đổi cả quan hệ thông gia thành hận thù khinh rẻ.
Sùng ông, Sùng bà bộc lộ cực điểm tính cách bất nhân, bất nghĩa).
? Em có cảm xúc, suy nghĩ gì về cảnh cha con Thị Kính ôm nhau khóc?
- GV cho HS thấy cảnh Sùng bà quy kết đổ tội cho Thị Kính diễn ra rất chóng vánh, dồn dập. Còn cảnh này thì kéo dài trên sân khấu -> sự bố trí xô đẩy, dồn dập, kéo dài những tình tiết kịch đều mang đầy ý nghĩa....
? Phân tích tâm trạng của Thị Kính khi rời khỏi nhà Sùng bà?
- HS phân tích.
- GV: Tâm trạng xót xa, nuối tiếc cho hạnh phúc lứa đôi bị tan vỡ; một con người đang bơ vơ, ko biết đi đâu về đâu trước cái vô tình của cuộc đời. Đây là tâm trạng, tình cảm của người phụ nữ thời phong kiến “Bảy nổi ba chìm”.
? Nhận xét về quyết định của Thị Kính?
( Thiếu cái khoẻ khoắn, lạc quan của những người vợ trong ca dao. Thiếu bản lĩnh, cứng cỏi, nghị lực để chống lại oan trái, bất công).
* Hoạt động 2: Tổng kết
? Trình bày nghệ thuật nổi bật của đoạn trích?
? Nội dung chính của đoạn trích là gì?
( HS đọc ghi nhớ SGK/ 121)
II. Phân tích đoạn trích
1. Khung cảnh của xung đột.
Mở đầu là cảnh sinh hoạt gia đình:
- Chồng đọc sách dùi mài kinh sử.
- Vợ ngồi khâu áo, quạt mát cho chồng.
-> Cảnh gia đình ấm cúng, nổi bật hình ảnh người vợ thương chồng, ân cần, dịu dàng.
2. Nỗi oan của Thị Kính.
- Hành động: Cầm dao xén râu chồng.
-> Thị Kính bị vu tội giết chồng.
a. Thái độ của Sùng Bà.
* Hành động: Tàn nhẫn, thô bạo:
- Dúi đầu.
- Bắt ngửa mặt lên.
- Không cho phân bua.
- Dúi tay đẩy TK ngã khuỵu xuống.
* Ngôn ngữ: Toàn lời đay nghiến, mắng nhiếc, xỉ vả thể hiện sự coi thường, dè bỉu, khinh bỉ.
- Giống nhà bà đây giống phượng ...
- Nhà bà đây cao môn lệch tộc
Mày là con nhà cua ốc.
- Trứng rồng lại nở ra rồng
Liu điu lại nở ra dòng điu điu.
- Đồng nát thì về Cầu Nôm.
( .....)
-> Gán cho Thị Kính nhiều tội danh, ko cần biết phải trái, đuổi Thị Kính đi vì lí do khác, ko phải lí do giết chồng.
* Nhân vật tiêu biểu cho vai mụ ác, hám của, hay khoe khoang, kiêu kì, độc đoán, trấn át người khác một cách tàn nhẫn, phũ phàng.
b. Nỗi oan ức của Thị Kính.
* 5 lần kêu oan.
- Lần 1,2,4: Kêu oan với mẹ chồng.
(chỉ như lửa đổ thêm dầu càng làm mụ tuôn ra những lời đay nghiến vô lí, tàn nhẫn).
- Lần 3: Kêu oan với chồng.
(vô ích, Thiện Sĩ hoàn toàn bỏ mặc vợ cho mẹ hành hạ).
- Lần 5: Kêu oan với cha.
(nhận được sự cảm thông, là sự cảm thông đau khổ và bất lực).
-> Nhân vật nữ chính, đại diện cho người phụ nữ, người dân bình thường trong oan ức vẫn chân thực, hiền lành, giữ phép tắc gia đình -> nhẫn nhục.
* Nỗi oan lên đến cực điểm khi Sùng ông, Sùng bà gọi Mãng ông sang trả con.
- Cha con Thị Kính nhục nhã, ê chề:
+ Cha con ôm nhau than khóc.
+ Cha thương con mà đành bất lực.
- Thị Kính bị đẩy vào cực điểm của nỗi đau:
+ oan ức.
+ tình vợ chồng tan vỡ.
+ cha già bị khinh rẻ, hành hạ.
-> Hình ảnh những con người chịu oan ức, đau khổ mà hoàn toàn bất lực.
* Tâm trạng của Thị Kính khi rời khỏi nhà Sùng bà.
- Ngoái nhìn mọi vật: kỉ, sách, ...
-> Tâm trạng xót xa, nuối tiếc, bơ vơ.
- Quyết định: giả trai đi tu.
+ Tích cực: Muốn được tỏ rõ lòng đoan chính.
+ Tiêu cực: Quan niệm khổ vì do số phận, tìm vào cửa Phật để lánh đời.
III. Tổng kết : sgk (121)
4. Củng cố và luyện tập
- Em hiểu gì về số phận người phụ nữ trong xã hội cũ ?
- Nhận xét về những đặc sắc của nghệ thuật chèo cổ ?
( + Nhân vật mang tính quy ước : Thiện (nữ chính) - Ác(mụ ác).
+ Thường dùng văn vần đi liền với các làn điệu hát.)
- Em hiểu thế nào về thành ngữ “Oan Thị Kính”?
5. Hướng dẫn HS tự học ở nhà
* Bài cũ : - Tóm tắt đoạn trích. Nắm chắc về 2 nhân vật chính.
* Bài mới : - Chuẩn bị : Dấu chấm lửng, dấu chấm phẩy.
V. Rút kinh nghiệm:
File đính kèm:
- Ngu van 7 Tuan 31.doc