Giáo án Ngữ Văn Lớp 7 - Tuần 25 - Năm học 2013-2014 - Trương Thị Giang

. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

- Bổ sung kiến thức về văn nghị luận trung đại.

- Thấy được chức năng, yêu cầu nội dung, hình thức của 1 bài cáo.

- Nắm được đặc điểm nội dung và hình thức của đoạn trích.

* Lưu ý: HS đã được học về tác phẩm thơ của Nguyễn Trãi ở lớp 7

B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ

1. Kiến thức:

- Sơ giản về thể cáo.

- Hoàn cảnh lịch sử liên quan đến sự ra đời của bài Bình ngô đại cáo.

- Nội dung tư tưởng tiến bộ của Nguyễn Trãi về đất nước, dân tộc.

- Đặc điểm văn chính luận của Bình ngô đại cáo ở 1 đoạn trích.

2. Kĩ năng:

- Đọc – hiểu 1 văn bản viết theo thể cáo.

- Nhận ra, thấy được đặc điểm của kiểu văn bản nghị luận trung đại ở thể loại cáo.

3. Thái độ: Tự hào về truyền thống của dân tộc. Bồi dưỡng tình cảm yêu nước, tinh thần chiến đấu dũng cảm và niềm tự hào dân tộc.

C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp, nêu vấn đề

D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 8A2:.

2. Kiểm tra bài cũ: Câu kết bài và nhiều câu khác trong bài chứng tỏ Trần Quốc Tuấn không chỉ là vị chủ soái giàu ý chí, niềm tin, nghiêm khắc mà còn là vị chủ tướng như thế nào? Vì sao có thể nói Hịch tướng sĩ là áng thiên cổ hùng văn.

3. Bài mới: Sau khi hai đạo viện binh bị tiêu diệt, cùng kế Vương Thông, tổng binh thành Đông Đô xin hàng, nước Đại Việt sạch bóng giặc. Ngày 17-12 năm Đinh Mùi tức 1/1428, Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Thái Tổ soạn thảo và công bố bản Bình Ngô đại cáo để tuyên bố cho toàn dân được rõ cuộc kháng chiến chống giặc Minh xâm lược đã toàn thắng, non sông trở lại độc lập, thái bình.

 

doc11 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 542 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ Văn Lớp 7 - Tuần 25 - Năm học 2013-2014 - Trương Thị Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nam trong lịch sử dựng nước và giữ nước. Gv: Có thể làm sáng tỏ được vấn đề này không nếu trong bài văn, tác giả chỉ đưa ra luận điểm “Đồng bào ta ngày nay yêu nước nồng nàn” ? Hs: Không vì nếu chỉ có luận điểm này thì chưa đủ chứng minh một cách toàn diện truyền thống yêu nước của đồng bào ta . Gv: Từ đó chúng ta rút ra được kết luận gì ? Hs: Luận điểm có liên quan chặt chẽ đến vấn đề. Luận điểm thể hiện, giải quyết từng khía cạnh của vấn đề một cách đầy đủ, toàn diện Gv: Nếu Lí Công Uẩn chỉ đưa ra luận điểm: Các triều đại trước đây đã nhiều lần thay đổi kinh đô thì mục đích của của nhà vua có thể đạt được không? Hs: Không đủ làm sáng tỏ vấn đề cần phải dời đô. Gv: Từ đó có thể rút ra kết luận gì về yêu cầu của luận điểm trong mối quan hệ với vấn đề của bài văn nghị luận ? Hs: Luận điểm cần phải phù hợp với yêu cầu giải quyết vấn đề. Luận điểm cần phải đủ để giải quyết vấn đề. Mối quan hệ giữa các luận điểm Hs đọc yêu cầu bài 1 trong phần III Gv: Em sẽ chọn hệ thống luận điểm nào trong hai hệ thống này, lí giải vì sao ? Hs: Hệ thống thứ nhất đạt được các điều kiện ghi trong mục III.1. Hệ thống thứ 2 không đạt được các điều kiện đó là bởi: Trong hệ thống đó, có những luận điểm chưa chính xác. Gv: Từ sự tìm hiểu trên, chúng ta rút ra kết luận gì về mối quan hệ giữa các luận điểm với nhau trong bài văn nghị luận ? Hs: Trả lời ghi nhớ sgk. I. TÌM HIỂU CHUNG: 1. Khái niệm luận điểm Là những tư tưởng, quan điểm, chủ trương mà người viết (nói) nêu ra ở trong bài. 2. Mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết trong bài văn nghị luận - Luận điểm có liên quan chặt chẽ đến vấn đề - Luận điểm thể hiện, giải quyết từng khía cạnh của vấn đề một cách đầy đủ , toàn điện. - Luận điểm cần phải phù hợp với yêu cầu giải quyết vấn đề . - Luận điểm cần phải đủ để giải quyết vấn đề 3.Mối quan hệ giữa các luận điểm trong bài văn nghị luận - Các luận điểm trong bài văn vừa cần liên kết chặt chẽ lại vừa cần có sự phân biệt với nhau. - Các luận điểm phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí: Luận điểm nêu trước chuẩn bị cơ sở cho luận điểm nêu sau, còn luận điểm nêu sau dẫn đến luận điểm kết luận. * Ghi nhớ Sgk/75. LUYỆN TẬP Bài tập 1: Gv hướng dẫn, Hs làm. Bài tập 2: Hs thảo luận nhóm. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC HS có thể sưu tầm từ sách giáo khoa lớp 7 học kì 2 hoặc lớp 9 học kì 2 II. LUYỆN TẬP: Bài tập 1 : Luận điểm của phần văn bản là: “Nguyễn Trãi là tinh hoa của đất nước, dân tộc và thời đại lúc bấy giờ” Bài tập 2 : Có thể sắp xếp các luận điểm và sửa chữa theo trình tự dưới đây : * Giáo dục được coi là chìa khoá của tương lai vì những lẽ sau - Giáo dục là yếu tố quyết định đến việc điều chỉnh tốc độ gia tăng dân số ; thông qua đó, quyết định môi trường sống, mức sống, trong tương lai - Giáo dục trang bị kiến thức và nhân cách, trí tuệ và tâm hồn cho trẻ em hôm nay, những người sẽ làm nên thế giới ngày mai. - Do đó, giáo dục là chìa khoá cho sự tăng trưởng kinh tế trong tương lai - Cũng do đó, giáo dục là chìa khoá cho sự phát triển kinh tế chính trị và cho tiến bộ xã hội sau này. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: * Bài cũ: Học bài và làm bài tập 2 sgk tr 75. - Sưu tầm một số bài văn nghị luận xã hội, nghị luận văn học để nhận biết, phân tích luận điểm. * Bài mới: Tiết sau: Soạn bài “Viết đoạn văn trình bày luận điểm” chuẩn bị trả lời trước các câu hỏi trong phần yêu cầu. E. RÚT KINH NGHIỆM: Tuần : 25 Ngày soạn: 28/02/2014 Tiết PPCT: 100 Ngày dạy: 01/03/2014 Tập làm văn: VIẾT ĐOẠN VĂN TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂM A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Nắm được cách viết đoạn văn trình bày luận điểm theo các phương pháp diễn dịch và quy nạp. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ 1. Kiến thức: - Nhận biết, phân tích được cấu trúc của bài văn nghị luận - Biết cách viết đoạn văn trình bày luận điểm theo các phương pháp diễn dịch và quy nạp. 2. Kĩ năng: - Viết đoạn văn diễn dịch và quy nạp. - Lựa chọn ngôn ngữ diễn đạt trong đoạn văn nghị luận. - Viết 1 đoạn văn nghị luận trình bày luận điểm có độ dài 90 chữ về 1 vấn đề chính trị và xã hội 3. Thái độ: Thấy được những nhiệm vụ chủ yếu của luận điểm. C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp, nêu vấn đề D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 8A2: 2. Kiểm tra bài cũ : - Luận điểm là gì? Luận điểm cần phải đảm bảo những yêu cầu nào? - Mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết trong bài văn nghị luận như thế nào? 3.Bài mới : Ai cũng biết rằng, công việc làm văn nghị luận không dừng ở chỗ tìm ra luận điểm. Người làm bài còn phải tiếp tục thực hiện một bước đi rất khó khăn và quan trọng khác: trình bày những luận điểm mà mình đã tìm ra. Không biết trình bày luận điểm thì mục đích nghị luận sẽ không thể nào đạt được, cho dù người làm bài đa tập hợp đủ các quan điểm, ý kiến cần thiết cho việc giải quyết vấn đề. vậy để làm được điều đó, chúng ta sẽ tìm hiểu qua tiết học này. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY TÌM HIỂU CHUNG Cách trình bày luận điểm Hs đọc 2 đoạn văn a, b Gv:Hãy tìm những câu nê chủ đề ( luận điểm ) trong mỗi đọan văn trên? Vị trí của câu chủ đề? Đoạn nào trình bày diễn dịch, đoạn nào trình quy nạp? Hs: Thảo luận theo cặp để trả lời. a, có luận điểm : “(Thành Đại La) thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời” đứng cuối đoạn->quy nạp. b, có luận điểm :“Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước” đứng ở đầu đoạn-> diễn dịch. Hs chú ý đoạn văn 2 Gv: Xác định luận điểm của đoạn văn, câu chủ đề đặt ở vị trí nào ? Từ đó xác định kiểu đoạn văn trên ? Hs: Câu chủ đề đặt ở cuối đoạn, đó là câu: Cho thằng nhà giàu rước chó vào nhà, nó mới càng hiện chất chó đểu của giai cấp nó ra. Nội dung luận điểm diễn đạt gọn lại là : bản chất giai cấp chó đểu của vợ chồng Nghị Quế thể hiện rõ qua việc chúng mua cho. Gv: Nhà văn có lập luận theo cách tương phản không? Vì sao? Hs: Cách lập luận tương phản: đặt chó bên người, đặt cảnh xem chó, quí chó vồ vập mua chó, sung sướng, bù khú về chó bên cạnh giọng chó mávới người bán cho. Cách lập luận này có tác dụng rất lớn đến việc chứng minh và làm rõ luận điểm: bản chất chó má của giai cấp địa chủ. Gv: Nếu thay đổi chật tự sắp xếp khác thì liệu có ảnh hưởng đến đoạn văn ra sao? Hs: Nếu sắp xếp ngược lại: đưa luận cứ Nghị Quế giở giọng chó má lên trước luận cứ vợ chồng địa chủ yếu quí gia súc thì tất sẽ làm cho luận điểm mờ nhạt đi, lỏng lẻo hơn. vậy cách sắp xếp luận cứ của tác giả rất chặt chẽ, không thể đảo tuỳ tiện. Gv: Những cụm từ: chuyện chó, giọng chó, rước chó, chất chó đểu được sắp xếp cạnh nhau nhắm mục đích gì ? Hs: Đây là cách thức để Nguyễn Tuân làm cho đoạn văn của mình vừa xoáy vào một ý chung, vừa khiến bản chất thú vật của bọn địa chủ hiện ra rõ ràng, lí thú. Hs: Đọc ghi nhớ. LUYỆN TẬP - Hs đọc yêu cầu bài tập 1 - Hs: làm việc cá nhân. - Gv:Bài tập 2 yêu cầu chúng ta điều gì ? - Hs: Thảo luận theo cặp, trình bày. - Gv:Hãy nêu yêu cầu bài tập 3 ? - HS: Làm việc nhóm – 4 phút HƯỚNG DẪN TỰ HỌC Tìm 1 số đoạn văn trình bày luận điểm theo các phương pháp diễn dịch và quy nạp để làm mẫu phân tích. - Tìm cách chuyển đổi đoạn văn diễn dịch thành quy nạp và ngược lại. I. TÌM HIỂU CHUNG: 1. Trình bày luận điểm thành một đoạn văn nghị luận a. Đoạn văn trong “ Chiếu dời đô”: a, câu chủ đề : “ (Thành Đại La) thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời” ->Vị trí : nằm ở cuối đoạn văn – qui nạp. b, Câu nêu luận điểm: “Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước “ ->Vị trí: nằm ở đầu đoạn văn – diễn dịch Ghi nhớ : 1,2 sgk b. Đoạn văn trong “Tắt đèn” - Câu chủ đề đặt ở cuối đoạn, đó là câu: Cho thằng nhà giàu rước chó vào nhà, nó mới càng hiện chất chó đểu của giai cấp nó ra. - Cách lập luận tương phản: đặt chó bên người, đặt cảnh xem chó, quí chó vồ vập mua chó, sung sướng, bù khú về chó bên cạnh giọng chó mávới người bán chó . -> Làm rõ luận điểm: bản chất chó má của giai cấp địa chủ - Những cụm từ: chuyện chó, giọng chó má, rước chó vào nhà, chó đểu làm cho việc trình bày luận điểm chặt chẽ, hấp dẫn. II. LUYỆN TẬP: Bài tập 1: Diễn đạt ý mỗi câu thành một luận điểm ngắn gọn hơn: a, Cần tránh lối viết dài dòng khiến người đọc khó hiểu b, Nguyên Hồng thích truyền nghề cho bạn trẻ. Bài tập 2: - Luận điểm: “Tế Hanh là một người tinh lắm”. Luận điểm ấy được chứng thực qua 2 luận cứ: + Tế Hanh đã ghi được đôi nét thần tình về cảnh sinh hoạt chốn quê hương. + Thơ Tế Hanh đưa ta vào một thế giới rất gần gũitình cảm ta đã âm thầm trao cho cảnh vật. - Tác giả xếp đặt luận cứ theo trình tự tăng tiến, luận cứ sau biểu hiện một mức độ tinh tế cao hơn so với luận cứ trước. Nhờ sự sắp xếp ấy mà độc giả càng đọc càng thấy hứng thú không ngừng được tăng thêm. Bài tập 3: a,Luận điểm: Học phải kết hợp với làm bài tập thì mới hiểu bài - Luận cứ 1: Làm bài tập chính là thực hành bài học lí thuyết. Nó làm cho kiến thức lí thuyết được nhận thức lại, sâu hơn. - Luận cứ 2: Làm bài tập giúp cho việc nhớ kiến thức dễ dàng hơn. - Luận cứ 3: Làm bài tập là rèn luyện kĩ năng của tư duy, đặt biệt là tư duy tổng hợp, chứng minh, tính toán - Luận cứ 4: vì vậy, nhất thiết học phải kết hợp với làm bài tập thì học mới đầy đủ và vững chắc. b,Luận điểm: Học vẹt không phát triển được năng lực tư duy. - Luận cứ 1: Học vẹt là học thuộc lòng mà không hiểu hoặc hiểu lơ mơ. - Luận cứ 2: Học không hiểu mà cứ học thì rất chóng quên và khó có thể vận dụng thành công vào thực tế. - Luận cứ 3: Học vẹt chỉ mất thời gian, công sức mà chẳng đem lại hiệu quả gì thiết thực. - Luận cứ 4: Ngược lại học vẹt còn làm cùn mòn đi năng lực tư duy, suy nghĩ. - Luận cứ 5: Bởi vậy không thể theo cách học vẹt. Học bao giờ phải cũng trên cơ sở hiểu, gắn với nhận thức đúng về sự vật, vấn đề III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC * Bài cũ: Học bài và làm bài tập còn lại. * Bài mới: Chuẩn bị: Luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm, trả lời câu hỏi phần chuẩn bị ở nhà. E. RÚT KINH NGHIỆM:

File đính kèm:

  • docNgu van 8 tuan 25.doc