I. Đọc - tiếp xúc văn bản:
* Tác giả, tác phẩm:
* Đọc:
* Cấu trúc văn bản .
- Thể thơ, nguyên tác. Thất ngôn tứ tuyệt đường luật .
- Hai văn bản đều dịch thành
thể thơ lục bát dân tộc.
- Ngẫu: Tình cờ, ngẫu nhiên.
- Ngẫu nhiên viết vì tác giả không chủ định làm thơ ngay sau khi đặt chân đến quê nhà. Thế nhưng nhà thơ lại viết ra hay đến như thế. Như vậy bài thơ được làm quả thật tình cờ và ngẫu nhiên nhưng đằng sau cái ngẫu nhiên đó là tình cảm quê hương thường trực trong tâm hồn nhà thơ .
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Hai câu thơ đầu .
- Nghệ thuật đối .
- Câu 1. Thiếu tiểu li gia / lão gia hồi.
( Khi đi trẻ / khi về già ).
- Câu 2 . Hương âm vô cải / mấn mao tồi.
- Câu 1. Khái quát ngắn gọn cuộc đời xa quê làm quan và những thay đổi về tuổi tác .
- Câu 2. Đề cập đến những thay đổi .
2 trang |
Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 705 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ Văn Lớp 7 - Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê (hồi hương ngẫu thư), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGẪU NHIÊN VIẾT NHÂN BUỔI MỚI VỀ QUÊ (HỒI HƯƠNG NGẪU THƯ)
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
- Gọi học sinh đọc chú thích dấu sao .
? Nêu hiểu biết của em về tác giả.
I. Đọc - tiếp xúc văn bản:
* Tác giả, tác phẩm:
- Yêu cầu đọc: Giọng chậm, buồn, câu 3 giọng hơi ngạc nhiên, nhịp 3/4.
- Đọc 1 lần .
- Gọi học sinh đọc nhận xét .
? Hãy so sánh thể thơ ở nguyên tác và hai bản dịch .
- Theo dõi nhan đề bài thơ. Em hiểu như thế nào về từ ngẫu?
? Tại sao lại ngẫu nhiên viết. Như vậy ý nghĩa của nhan đề bài thơ có gì đáng chú ý .
- Như vậy từ ngẫu nhiên không làm giảm giá trị của bài thơ mà nó lại khắc sâu thêm ý nghĩa của tác phẩm .
- Gọi học sinh đọc 2 câu thơ đầu, dịch nghĩa từng từ .
? Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong hai câu thơ đầu ?
? Tìm các ý đối trong 2 câu thơ .
? Thông qua nghệ thuật đối trong 2 câu thơ câu nào tả câu nào kể và kể, tả về điều gì ?
? Hai câu thơ đầu miêu tả cảnh gì?
? Ngầm chứa trong cái kể và tả đó là tình cảm gì của nhà thơ?
Nghệ thuật đối trong hai câu thơ tuy không thật chỉnh về lời song rất chỉnh về ý. Đây chính là đặc điểm về phép đối trong câu ở thơ ngũ ngôn và thất ngôn. Phép đối trong câu còn được gọi là tiểu đối, đối giữa hai câugọi là đại đối. Phép đối trong câu cũng là 1 thủ pháp nghệ thuật rất hay được sử dụng trong thơ lục bát , ca dao ...
? Phương thức biểu đạt của câu thơ thứ nhất và thứ hai .
- khái quát chuyển ý .
- Gọi học sinh đọc hai câu cuối .
? Hai câu cuối có nội dung kể hay tả? Kể về việc gì ?
? Có tình huống khá bất ngờ xảy ra khi nhà thơ vừa đặt chân tới làng đó là tình huống nào?
? Tại sao lại có thể xảy ra chuyện như vậy. Chuyện xảy ra có lý hay không có lý ?
? Trước tiếng cười của trẻ thơ, tâm trạng của nhà thơ như thế nào?
- Trước sự cười vui, hỏi han của bọn trẻ nhà thơ chắc cũng sẽ vui vẻ trả lời bọn trẻ nhưng trong lòng xót xa có thể ngấn lệ. Người quen chắc chẳng còn ai vì đã già và chết... Cái vui trong cái buồn, cái hài trong cái bi. Trẻ con càng hớn hở bao nhiêu thì lòng ông càng buồn bấy nhiêu tình huống đặc biệt ấy đã tạo nên màu sắc và giọng điệu bi hài của lời kể .
? Đọc lại 4 câu thơ và cho biết giọng điệu trong việc biểu hiện tình cảm quê hương ở hai câu thơ đầu và câu thơ cuối như thế nào?
? Tâm trạng của nhà thơ như thế nào qua hai câu thơ cuối ?
- Vì cảnh ngộ mà phải xa quê. Tuổi già, sức yếu vẫn trở lại cố hương. Tình yêu quê hương của Hạ Tri Chương mới thắm thiết biết bao . Tình cảm ấy đẹp chân thành son sắt, thủy chung.
? Nghệ thuật biểu cảm của bài thơ này có gì khác bài thơ trước.
? Nêu cảm nhận của em về nội dung bài thơ này ?
- Gọi học sinh đọc ghi nhớ.
1. So sánh hai bài thơ'' Tĩnh dạ tứ'' và bài ''Ngẫu nhiên viết...''em thấy điểm chung của hai bài thơ là gì?
? Nhưng cách thể hiện chủ đề đó lại có sắc thái khác nhau ở hai nhà thơ, em hãy chỉ ra sự khác nhau đó?
* Đọc:
* Cấu trúc văn bản .
- Thể thơ, nguyên tác. Thất ngôn tứ tuyệt đường luật .
- Hai văn bản đều dịch thành
thể thơ lục bát dân tộc.
- Ngẫu: Tình cờ, ngẫu nhiên.
- Ngẫu nhiên viết vì tác giả không chủ định làm thơ ngay sau khi đặt chân đến quê nhà. Thế nhưng nhà thơ lại viết ra hay đến như thế. Như vậy bài thơ được làm quả thật tình cờ và ngẫu nhiên nhưng đằng sau cái ngẫu nhiên đó là tình cảm quê hương thường trực trong tâm hồn nhà thơ .
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Hai câu thơ đầu .
- Nghệ thuật đối .
- Câu 1. Thiếu tiểu li gia / lão gia hồi.
( Khi đi trẻ / khi về già ).
- Câu 2 . Hương âm vô cải / mấn mao tồi.
- Câu 1. Khái quát ngắn gọn cuộc đời xa quê làm quan và những thay đổi về tuổi tác .
- Câu 2. Đề cập đến những thay đổi .
=> Cuộc đời xa quê và những thay đổi của con người .
- Tình cảm gắn bó với quê hương của nhà thơ.
- Câu 1: Tự sự và biểu cảm qua tự sự.
- Câu 2: Miêu tả và biểu cảm Qua miêu tả.
2. Hai câu thơ cuối:
- Hai câu cuối có nội dung kể.
- Kể về việc tác giả về đến quê.
- Khi nhà thơ vừa về đến làng quê, một lũ trẻ ùa ra tò mò nhìn ông lão đầu tóc bạc... xuống kiệu như người xa lạ.
- Ông lão chưa kịp nói gì lũ trẻ đã nhanh miệng hỏi ông khách từ đâu đến.
- Vì ông rời quê đã lâu cho nên chúng không nhận ra người đồng hương.
- Chuyện xảy ra hoàn toàn có lí.
- Trước tiên là sự ngạc nhiên.
- Sau đó là nỗi buồn tủi, ngậm ngùi xót xa khách lạ ngay chính giữa quê hương.
- Giọng của 2 câu thơ đầu bề ngoài dường như bình thản khách quan song phảng phất nỗi buồn.
- Giọng bi hài thấp thoáng ẩn hiện trong lời tường thuật khách quan hóm hỉnh .
=> Đau xót , ngậm ngùi mà kín đáo trước những thay đổi của quê nhà .
III. Tổng kết .
- Nghệ thuật: Không biểu cảm trực tiếp mà hoàn toàn thể hiện tình cảm qua kể và tả.Biểu cảm qua con người chứ không qua cảnh.
- Nội dung: Tình yêu quê hương thắm thiết của1 người xa quê lâu ngày trong khoảnh khắc vừa đặt chân về quê.
* Ghi nhớ:
SGK tr
IV. Luyện tập
- Chủ đề chung: Tình cảm thắm thiết với quê hương.
- Ở bài trước, từ nơi xa nghĩ về quê hương, ở bài này, từ quê hương nghĩ về quê hương. Ở bài trước, ở nơi xa nhà thơ còn mong có tình quê đối với mình. ở bài này, ngay trên mảnh đất quê hương, nhà thơ như đã thấy mất tình quê hương. Nỗi đau, nỗi nhớ của Hạ Tri Chương còn xót xa hơn nhiều so với Lí Bạch.
File đính kèm:
- ngau nhien viet nhan buoi moi ve que.doc