Giáo án Ngữ Văn Lớp 12 - Tiết 1 đến Tiết 105

A. MỤC TIÊU.

- Nắm được một số nét tổng quát về các giai đoạn phát triển; những thành tựu chủ yếu và đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỷ XX. Hiểu được mối quan hệ giữa văn học với thời đại, hiện thực đời sống và sự phát triển của lịch sử văn học.

-Có năng lực tổng hợp khái quát và hệ thống hoá các kiến thức đã học về văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỷ XX.

B. PHƯƠNG PHÁP.

-Phát vấn. Thuyết giảng.

C. CHUẨN BỊ.

-Giáo viên: Soạn giáo án.

-Học sinh: Soạn bài.

D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.

1. Ổn định.

2. Kiểm tra bài cũ:

3. Bài mới:

 

doc238 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 396 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Ngữ Văn Lớp 12 - Tiết 1 đến Tiết 105, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó thể "xê dịch" một vài điểm nhỏ tùy thuộc vào những loại văn bản khác nhau, song nhìn chung đều mang tính khuôn mẫu thống nhất. 2. GV đặt câu hỏi để HS thảo luận: Câu hỏi: Tính minh xác của văn bản hành chính thể hiện ở những điểm nào? Nếu không đảm bảo tính minh xác thì điều gì sẽ xảy ra? - HS thảo luận và phát biểu ý kiến. - GV nhận xét và khắc sâu một số ý cơ bản. 2. Tính minh xác Tính minh xác thể hiện ở: + Mỗi từ chỉ có một nghĩa, mỗi câu chỉ có một ý. Tính chính xác về ngôn từ đòi hỏi đến từng dấu chấm, dấu phẩy, con số, ngày tháng, chữ kí, + Văn bản hành chính không được dùng từ địa phương, từ khẩu ngữ, không dùng các biện pháp tu từ hoặc lối biểu đạt hàm ý, không xóa bỏ, thay đổi, sửa chữa. Chú ý: Văn bản hành chính cần đảm bảo tính minh xác bởi vì văn bản được viết ra chủ yếu để thực thi. Ngôn từ chính là "chứng tích pháp lí". VD: Nếu văn bằng mà không chính xác về gày sinh, họ, tên, đệm, quê, thì bị coi như không hợp lệ (không phải của mình). Trong xã hội vẫn có hiện tượng mạo chữ kí, làm dấu giả để làm các giấy tờ giả: bằng giả, chứng minh thư giả, hợp đồng giả, 3. GV đặt câu hỏi để HS thảo luận: Câu hỏi: Tính công vụ thể hiện như thế nào trong văn bản hành chính? Trong đơn xin nghỉ học, điều gì là quan trọng- cảm xúc của người viết hay xác nhận của cha mẹ, bệnh viện? - HS thảo luận và phát biểu ý kiến. - GV nhận xét và khắc sâu một số ý cơ bản. 3. Tính công vụ Tính công vụ thể hiện ở: + Hạn chế tối đa những biểu đạt tình cảm cá nhân. + Các từ ngữ biểu cảm nếu dùng cũng chỉ mang tính ước lệ, khuôn mẫu. VD: kính chuyển, kính mong, trân trọng kính mời, + Trong đơn từ của cá nhân, người ta chú trọng đến những từ ngữ biểu ý hơn là các từ ngữ biểu cảm. VD: trong đơn xin nghỉ học, xác nhận của cha mẹ, bệnh viện có giá trị hơn những lời trình bày có cảm xúc để được thông cảm. Hoạt động 2: Tổ chức luyện tập III. LUYỆN TẬP Bài tập 1 và bài tập 2: - GV yêu cầu HS xem lại bài học để trả lời đầy đủ, chính xác. - HS làm việc cá nhân, xem lại bài, phát biểu ý kiến. Các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu cần). Bài tập 1 và bài tập 2: Nội dung cần đạt: Xem lại mục 1- phần III- Nội dung bài học. Bài tập 3 và bài tập 4: Bài tập 3 và bài tập 4: Bài tập thực hành nên HS có thể chuẩn bị trước ở nhà, trên cơ sở nội dung bài học ở lớp, HS có thể điều chỉnh, sửa chữa (nếu cần) Bài tập 3: Yêu cầu của biên bản một cuộc họp: chính xác về thời gian, địa điểm, thành phần. Nọi dung cuộc họp cần ghi vắn tắt nhưng rõ ràng. Cuối biên bản cần có chữ kí của chủ tọa và thư kí cuộc họp. Bài tập 4: Yêu cầu của đơn xin gia nhập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh: + Tiêu đề. + Kính gửi (Đoàn cấp trên). + Lí do xin gia nhập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. + Những cam kết. + Địa điểm, ngày tháng năm + Người viết kí và ghi rõ họ tên. Tiết thứ: 104 LÀM VĂN: VĂN BẢN TỔNG KẾT A- MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp HS : Hiểu được mục đích yêu cầu, nội dung và phương pháp thể hiện của văn bản tổng kết thông thường. Biết cách lập dàn ý, từ đó viết được một văn bản tổng kết có nội dung đơn giản, phù hợp với trình độ HS THPT. B. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC - Sách giáo khoa, sách giáo viên. - Tài liệu tham khảo. - Thiết kế bài học. C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Hướng dẫn tìm hiểu ví dụ, thảo luận rút ra kiến thức và kỹ năng thực hành. D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC 1. Kiểm tra bài cũ Trình bày khái niệm ngôn ngữ hành chính và phong cách ngôn ngữ hành chính. 2. Bài mới. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Tìm hiểu cách viết văn bản tổng kết I. CÁCH VIẾT VĂN BẢN TỔNG KẾT 1- GV yêu cầu HS đọc văn bản tổng kết trong SGK và trả lời các câu hỏi: a) Đọc các đề mục và nội dung của văn bản trên, anh (chị) có nhận xét gì về bố cục và những nội dung chính của một văn bản tổng kết? b) Về diễn đạt, văn bản tổng kết có cách dùng từ, đặt câu như thế nào? - HS làm việc cá nhân với văn bản rồi phát biểu ý kiến. Các HS khác nghe, nhận xét và bổ sung. 1. Tìm hiểu ví dụ a) Bố cục của văn bản tổng kết trên đây có 3 phần: + Phần mở đầu: - Quốc hiệu hoặc tên tổ chức (Đoàn TNCS Hồ Chí Minh- Trường ĐHSPHN- Đội thanh niên tình nguyện số 2). - Địa điểm, ngày tháng năm (Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2007). - Tiêu đề (Báo cáo kết quả hoạt động tình nguyện tại các trung tâm điều dưỡng thương binh, bệnh binh nặng và người có công với nước). + Phần nội dung báo cáo gồm: - Tình hình tổ chức: địa điểm hoạt động (), thời gian (), số lượng tham gia (). - Kết quả hoạt động (Hoạt động chăm sóc thương bệnh binh và người có công với nước; Hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể thao; Vệ sinh môi trường, tôn tạo cảnh quan; Hoạt động tổ chức ôn tập văn hóa và sinh hoạt hè cho con em thương binh, bệnh binh; Hoạt động xây dựng công trình thanh niên và tặng quà thương binh, bệnh binh). - Đánh giá chung. + Phần kết thúc: người viết báo cáo kí tên (Nguyễn Văn Hiếu). b) Về diễn đạt, văn bản tổng kết có cách dùng từ, đặt câu ngắn gọn, chính xác, rõ ràng, mỗi việc một đề mục, mỗi ý một lần xuống dòng, gạch đầu dòng, các câu sử dụng thường lược chủ ngữ. 2- GV yêu cầu HS từ việc tìm hiểu VD trên hãy cho biết yêu cầu đối với văn bản tổng kết. - HS tự rút ra kết luận. - GV nhận xét và cho 1 HS đọc phần Ghi nhớ để khắc sâu. 2. Yêu cầu đối với văn bản tổng kết - Văn bản tổng kết nhằm nhìn nhận, đánh giá kết quả và rút ra những bài học kinh nghiệm khi kết thúc một công việc hay một giai đoạn công tác. - Muốn viết được văn bản tổng kết, cần: + Tập hợp tư liệu, số liệu đầy đủ, chính xác. + Lần lượt viết các phần: mở đầu; nội dung báo cáo (tình hình và kết quả thực hiện công việc, bài học kinh nghiệm và kiến nghị); kết thúc. + Diễn đạt ngắn gọn, chính xác và rõ ràng. Hoạt động 2: Luyện tập II. LUYỆN TẬP Bài tập 1: Đọc văn bản (SGK) và trả lời câu hỏi: a) Văn bản trên đã đạt được những yêu cầu nào của một văn bản tổng kết? b) Người trích lược đi một vài đoạn, một vài ý trong văn bản (). Anh (chị) đoán xem trong các đoạn bị lược đi ấy, tác giả dẫn ra những sự việc, tư liệu, số liệu gì? c) Đối chiếu với yêu cầu của một văn bản tổng kết nói chung, văn bản trên thiếu nội dung nào cần bổ sung? - GV có thể cho HS quan sát trên màn hình máy chiếu. - HS đọc và thảo luận, có thể bổ sung (bằng cách soạn thảo kiểu chữ khác) vào những chỗ bị lược (). - GV cho HS quan sát tiếp văn bản hoàn chỉnh để HS đối chiếu, tự đánh giá. Bài tập 1: a) Văn bản trên đã đạt được một số yêu cầu của một văn bản tổng kết. Đó là: - Đảm bảo bố cục 3 phần: mở đầu; nội dung báo cáo và kết thúc. - Diễn đạt ngắn gọn, chính xác và rõ ràng. b) T rong những đoạn bị lược, tác giả dẫn ra những sự việc, tư liệu, số liệu: - kết quả của công tác giáo dục chính trị tư tưởng. - Số đăng kí phấn đấu trong học tập và kết quả đạt được. - Số tình nguyện tham gia phong trào chống tệ nạn xã hội và kết quả đạt được. - Số tình nguyện chung sức cùng cộng đồng tham gia công tác xã hội và kết quả đạt được. - Công tác phát triển đoàn viên. c) Đối chiếu với yêu cầu của một văn bản tổng kết nói chung, văn bản trên thiếu một số nội dung cần bổ sung: - Tên hiệu của Đoàn, tên đoàn trường và tên chi đoàn. - Mục II và mục IV nên cho vào một mục chung là: Kết quả công tác đoàn. - Đánh giá chung. Bài tập 2: Nếu được giao nhiệm vụ viết một bản tổng kết phong trào học tập và rèn luyện của lớp trong năm học vừa qua, anh (chị) sẽ thực hiện những công việc gì? a) Chuẩn bị tư liệu ra sao? b) Lập dàn ý văn bản thế nào? Sau khi lập dàn ý, hãy viết vài đoạn thuộc phần thân bài của văn bản ấy. - GV hướng dẫn, gợi ý. - HS suy nghĩ và viết. - GV nhận xét. Bài tập 2: a) Chuẩn bị tư liệu: tư liệu về kết quả xếp loại học tập và kết quả xếp loại hạnh kiểm, b) Dàn ý: Phần đầu: - Quốc hiệu, tên trường, lớp. - Địa điểm, ngày tháng năm - Tiêu đề báo cáo: Báo cáo tổng kết phong trào học tập và rèn luyện- lớp ()- năm học (). Phần nội dung: - Đặc điểm tình hình lớp. - Kết quả học tập. - Kết quả rèn luyện. - Bài học kinh nghiệm. - Đánh giá chung. Phần kết: kí tên. Chú ý: người viết nên chọn nội dung cơ bản (kết quả học tập và kết quả rèn luyện) để viết thành những đoạn văn bản. Hoạt động 5: Củng cố, hướng dẫn học ở nhà D. Củng cố, hướng dẫn học ở nhà - GV củng cố lại toàn bài và hướng dẫn công việc ở nhà. - HS ghi chép để thực hiện. 1) Củng cố: Văn bản tổng kết được viết để nhìn nhận, đánh giá kết quả khi kết thúc một công việc nào đó. Muốn viết được văn bản tổng kết cần có tư liệu, cần diễn đạt đúng đặc trưng văn bản hành chính và cần tuân thủ theo 3 phần. 2) Hướng dẫn học ở nhà - Tiếp tục hoàn thành bài tập (2). - Tìm hiểu một số hoạt động đã qua của trường, lớp để viết báo cáo. Tiết thứ: 105 TRẢ BÀI KIỂM TRA TỔNG HỢP CUỐI NĂM MỤC TIÊU BÀI HỌC - Phát hiện và bổ sung những mặt còn yếu về kiến thức và kỹ năng. - Rút được kinh nghiệm bổ ích để chuẩn bị tốt cho kỳ thi tốt nghiệp THPT. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN - Sách giáo khoa, sách giáo viên - Bài làm của HS - Thiết kế bài học C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC - HS thảo luận, bày tỏ ý kiến, phân tích sai sót và khẳng định câu trả lời đúng. - Giáo viên tổng kết các kinh nghiệm làm bài kiểm tra tổng hợp, chốt lại các kiến thức, kĩ năng cơ bản. 3. Tiến trình tổ chức dạy học Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Nhận xét, đánh giá kết quả GV căn cứ vào kết quả chấm để nhận xét I. Nhận xét, đánh giá kết quả Nhận xét các nội dung sau: - Về kiến thức. - Về kĩ năng. - Những ưu điểm và nhược điểm chung. - Những ưu điểm và nhược điểm riêng. Hoạt động II: Rút kinh nghiệm - GV trả bài. - HS xem lại bài, đổi bài cho nhau để thảo luận, rút kinh nghiệm. II. Rút kinh nghiệm - Cá nhân xem kĩ toàn bài, tự đánh giá bản thân. - Trao đổi bài cho nhau để thảo luận. - Phát hiện và sửa chữa các lỗi trong bài. - Trình bày những kinh nghiệm về làm một bài kiểm tra tổng hợp. Hoạt động 3: Xây dựng dàn bài cho đề tự luận. GV và HS cùng xây dựng thành dàn bài chi tiết trên bảng. III. Xây dựng dàn bài cho đề tự luận Nội dung cần đạt theo đúng đáp án của đề kiểm tra (tham khảo bài soạn Bài kiểm tra tổng hợp cuối năm).

File đính kèm:

  • docGIAO AN NGU VAN 12 Co ban(1).doc